ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 07 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
Để tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện với những nội dung sau:
1. Mục tiêu
Đến năm 2020, có ít nhất 7.000 doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh. Khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 80 - 85% tổng thu ngân sách của tỉnh, khoảng 70 - 75% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành tỉnh khá của cả nước.
Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ; trong đó, tập trung vào các nguyên tắc sau:
a) Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; thực hiện chủ trương Nhà nước kiến tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
b) Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện. Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai,... và đầu tư kinh doanh.
c) Các cơ quan quản lý nhà nước khi ban hành và thực thi chính sách phải bảo đảm xác định rõ mỗi nhiệm vụ có một đầu mối và người chịu trách nhiệm. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo hướng đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm gắn với điều kiện, quy định cụ thể và thanh tra, kiểm tra, giám sát. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
d) Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
1. Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
Tập trung đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, trong đó chú trọng ở một số lĩnh vực trọng tâm: đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế, hải quan, xuất khẩu, nhập khẩu, y tế, tiếp cận điện năng, quản lý thị trường, tạo thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế. Phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80%.
Đẩy mạnh đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, từng bước cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp, tạo sự công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước. Đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế và các quy định trong quản lý nhà nước ở từng cơ quan, đơn vị, xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị vi phạm để tạo chuyển biến rõ nét trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực. Cung cấp các dịch vụ công qua mạng điện tử cấp độ 4 như đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan,..., tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp dễ dàng tra cứu, kiểm tra các thông tin có giá trị pháp lý về doanh nghiệp.
Duy trì kênh đối thoại trực tuyến “Trao đổi và tháo gỡ” được tổ chức định kỳ 02 tháng/01 lần giữa UBND tỉnh chủ trì, các sở, ban, ngành với cộng đồng doanh nghiệp, cá nhân nhằm trao đổi và kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc.
Kiện toàn bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo 100% các cơ quan có bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. Thiết lập đường dây nóng để hỗ trợ và tiếp nhận các phản ánh của doanh nghiệp, nhà đầu tư nhằm khắc phục và cải thiện môi trường đầu tư ngày một tốt hơn.
Rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp xuống còn 02 ngày làm việc đối với hồ sơ đăng ký nộp qua mạng điện tử và 03 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp bằng bản giấy, trong đó một số thủ tục được áp dụng trả ngay kết quả cho doanh nghiệp như: thay đổi địa chỉ trụ sở chính, thay đổi người đại diện theo pháp luật, tăng vốn điều lệ, hiệu đính thông tin,...
Nâng cao nhận thức vai trò, vị trí và tầm quan trọng của doanh nhân, doanh nghiệp trong cộng đồng, khơi dậy tinh thần doanh nghiệp; thúc đẩy tăng trưởng mạnh về số lượng, chất lượng và năng lực cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp. Thay đổi một cách cơ bản cách thức kêu gọi đầu tư và tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để doanh nghiệp phát huy tối đa năng lực của mình.
Thành lập và công khai đường dây nóng ở tất cả các cơ quan và người đứng đầu từ cấp tỉnh đến cấp xã, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan theo hướng phân định rõ chức năng quản lý nhà nước, không bỏ sót hoặc chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, cải tiến công nghệ
Phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh; tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới; đẩy mạnh các hoạt động khuyến công và quảng bá thương hiệu sản phẩm; hỗ trợ phát triển thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia các diễn đàn, hội chợ, hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong tỉnh, trong nước và ở nước ngoài.
Hoàn thiện và vận hành hệ thống thông tin doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu về kinh tế - xã hội của tỉnh để cung cấp cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm tìm hiểu cơ hội đầu tư; quan tâm thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ đối các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đã và đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh đã ban hành, trên cơ sở đó đề xuất điều chỉnh và xây dựng mới một số cơ chế, chính sách, theo hướng thông thoáng, hấp dẫn và bảo đảm tính khả thi nhằm khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, trọng tâm là các chính sách: khuyến khích phát triển công nghiệp, thương mại và du lịch; chính sách kích cầu tiêu dùng, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích, hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể,...
Khuyến khích, hỗ trợ thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và thành lập các trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ trực thuộc. Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo mô hình vườn ươm doanh nghiệp, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ.
3. Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp
Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, cấp huyện, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, đô thị,... phù hợp với thị trường, quyền kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo thống nhất liên kết; các quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải tổ chức công bố công khai tại nơi được quy hoạch để doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân biết, lựa chọn cơ hội đầu tư.
Xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, nhất là các doanh nghiệp đang đầu tư ở Khu kinh tế và các Khu công nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp xúc, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư.
Thực hiện có hiệu quả công tác sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, tạo cơ hội cho tư nhân phát triển. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp có mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh như: đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin, thị trường, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực hỗ trợ.
4. Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp
Rà soát các quy định pháp luật về đất đai theo hướng điều chỉnh giảm tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các chi phí khác của doanh nghiệp. Tăng cường bộ phận hỗ trợ về chính sách thuế, kê khai thuế đảm bảo công tác hỗ trợ nhanh, hiệu quả cho doanh nghiệp; mở rộng hình thức nộp thuế điện tử và nâng cao chất lượng kê khai thuế điện tử, nhằm giảm thiểu thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các chính sách tiền tệ, tín dụng của Trung ương, tiếp tục triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; tổ chức cho vay thí điểm mô hình liên kết sản xuất sản phẩm nông nghiệp với lãi suất hợp lý; tăng tỷ trọng cho vay đối với nông nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu nông lâm, thủy sản, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chủ trương, chính sách của nhà nước về hỗ trợ lãi suất, lãi suất huy động, lãi suất cho vay.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu; thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương mại; nâng cao hiệu quả công tác phân loại, áp mã, kiểm tra xuất xứ hàng hóa và xác định trị giá tính thuế, truy thu, thu hồi nợ đọng thuế cho ngân sách nhà nước.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo hướng thống nhất chương trình thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp để tránh trùng lắp, đảm bảo không quá một lần/năm; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, có giải pháp xử lý kịp thời các trường hợp buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng nhằm tạo cơ hội phát triển hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường nội địa. Kiên quyết xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, để bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.
Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền sâu, rộng hơn nữa về cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, trên cơ sở đó tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục chủ trì tổ chức gặp mặt doanh nghiệp mỗi tháng từ 02 đến 04 lần nhằm giải quyết, tháo gỡ các khó khăn của doanh nghiệp; theo đó đưa ra các kế hoạch hành động cụ thể để hiện thực hóa các biện pháp giải quyết.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh danh mục các dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch (bao gồm quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng...) đảm bảo đồng bộ, thống nhất giữa các quy hoạch.
- Rút ngắn thời gian thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư trực tiếp xuống còn 20 ngày làm việc (ngày); cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án đầu tư trong nước xuống còn 05 ngày, dự án đầu tư nước ngoài còn 05 ngày; cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xuống còn 02 ngày đối với hồ sơ đăng ký nộp qua mạng điện tử và 03 ngày đối với hồ sơ nộp bằng bản giấy, trong đó một số thủ tục được áp dụng trả ngay kết quả cho doanh nghiệp như: thay đổi địa chỉ trụ sở chính, thay đổi người đại diện theo pháp luật, tăng vốn điều lệ, hiệu đính thông tin,….
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tập trung chỉ đạo, giải quyết vướng mắc trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã, nhà đầu tư triển khai, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo đúng quy định, đảm bảo bàn giao mặt bằng sạch cho doanh nghiệp theo tiến độ đã cam kết.
- Hoàn thành rà soát, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, theo hướng dành quỹ đất cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh; niêm yết, công khai, minh bạch các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai, lựa chọn cơ hội đầu tư.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án được giao đất, cho thuê đất, các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, bảo vệ môi trường.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tập trung chỉ đạo sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai nông nghiệp, báo cáo UBND trong quý IV/2016.
- Tiến hành rà soát, đề xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các vùng nguyên liệu tập trung, gắn với chế biến đảm bảo hiệu quả, đáp ứng đủ nguyên liệu cho các cơ sở chế biến.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của Trung ương và các chính sách khuyến khích phát triển nông, lâm, thủy sản của tỉnh đã ban hành; phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020” (thực hiện cho giai đoạn 2017 - 2020), trong đó tập trung vào các nội dung đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, phát triển tài sản sở hữu trí tuệ, áp dụng quy trình tiên tiến về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường, trách nhiệm xã hội,... và công cụ để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm chủ lực, các đặc sản của Thừa Thiên Huế; báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2016.
- Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tăng cường công tác tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chú trọng những nội dung về bảo hiểm xã hội, thang bảng lương, định mức lao động, hình thức trả lương, an toàn lao động, nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cao theo hướng đổi mới nội dung, hình thức hoạt động của các cơ sở giáo dục, dạy nghề nhằm đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề, chất lượng đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác cải cách các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục, ứng dụng công nghệ thông tin và rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Định kỳ hàng tuần thống kê, tổng hợp các tin, bài báo chí phát hiện các hành vi tiêu cực, cản trở hoạt động của doanh nghiệp gửi các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh hoạt động đúng quy định, phản ánh đúng tình hình; phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân hoạt động đúng pháp luật, tiêu biểu trong đầu tư, sản xuất, kinh doanh tạo sức lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền phổ biến Kế hoạch hành động này và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Sở Nội vụ
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh theo hướng phân định rõ chức năng quản lý nhà nước, không bỏ sót hoặc chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, báo cáo UBND tỉnh trong quý IV/2016.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đảm bảo có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp; thiết lập đường dây nóng của Sở Nội vụ tại các cơ quan, đơn vị để người dân, doanh nghiệp biết, phản ánh những biểu hiện gây khó khăn, phiền hà của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; kiên quyết xử lý hoặc đề xuất UBND tỉnh xem xét, xử lý những tổ chức, cá nhân sai phạm theo quy định.
- Đôn đốc triển khai có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn cải cách hành chính với cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
8. Sở Công thương
- Thường xuyên tổ chức giao ban về sản xuất công nghiệp, thương mại; qua đó, kịp thời nắm bắt, đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan khẩn trương xây dựng chính sách phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2016.
- Tăng cường cung cấp, phổ biến thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế và các hiệp định kinh tế - thương mại để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp, tiếp cận; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm, quảng bá sản phẩm.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương, chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, kế hoạch hành động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp..., nhằm tuyên truyền, hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc đổi mới, ứng dụng máy móc thiết bị trong sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất tăng năng lực cạnh tranh.
- Đẩy mạnh lồng ghép các chương trình, tranh thủ các nguồn lực để phát triển mạng lưới chợ, mở rộng hệ thống kênh phân phối hàng hóa; tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
9. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý giá, nhất là giá nguyên, nhiên liệu, vật tư đầu vào cho sản xuất; xây dựng kế hoạch thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ.
10. Sở Xây dựng
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính và rút ngắn tối đa thời gian cấp phép xây dựng, thẩm định đồ án quy hoạch, thẩm định thiết kế kỹ thuật,.. và các thủ tục liên quan khác để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, công khai các quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, đảm bảo các quy hoạch có tầm nhìn chiến lược, lâu dài.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan gắn với kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng theo giấy phép xây dựng, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
11. Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp du lịch rà soát, bổ sung và đề xuất ban hành mới các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển du lịch; lấy ý kiến về lập quy hoạch phát triển du lịch; xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm về các lĩnh vực liên quan đến du lịch, đặc biệt là hoạt động xúc tiến quảng bá và đẩy mạnh chương trình xúc tiến du lịch.
- Xây dựng Kế hoạch nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động trong ngành du lịch bằng đào tạo bồi dưỡng thường xuyên để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách bằng huy động nguồn lực nhà nước, các tổ chức quốc tế và chính các doanh nghiệp.
12. Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo hướng thống nhất chương trình thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp để tránh trùng lắp, đảm bảo không quá một lần/năm; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
13. Ban Quản lý Khu kinh tế, Công nghiệp
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan rà soát, bổ sung và đề xuất ban hành mới các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào Khu kinh tế và các Khu công nghiệp theo hướng thông thoáng, hấp dẫn và bảo đảm tính khả thi, báo cáo UBND tỉnh trong quý IV/2016.
- Tổ chức hội nghị đối thoại với doanh nghiệp hoạt động trong Khu kinh tế và các Khu công nghiệp định kỳ ít nhất hai lần/năm để kịp thời nắm bắt, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Chủ động đầu mối làm việc với các Bộ, ngành Trung ương và các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan để xúc tiến, triển khai dự án Phát triển công nghiệp và doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần phát triển Khu kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt nam chi nhánh Thừa Thiên Huế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt nhu cầu về vốn, lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; rà soát công tác triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp để nắm bắt những khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo với Ngân hàng Nhà nước và UBND tỉnh để tháo gỡ, điều chỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp để hỗ trợ kịp thời vốn vay, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực ưu tiên, các doanh nghiệp tham gia mô hình liên kết vùng, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn; nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng; minh bạch hóa thông tin tín dụng, tuyên truyền và hướng dẫn doanh nghiệp nắm được đầy đủ các thông tin liên quan đến khoản vay.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức hội nghị đối thoại giữa cơ quan thuế với doanh nghiệp định kỳ ít nhất hai lần/năm để kịp thời nắm bắt, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế, gắn với công tác triển khai các văn bản pháp luật, tập huấn chính sách thuế cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, giảm bớt các thủ tục cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công tác quản lý thuế; mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các dịch vụ thuê điện tử như kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử,... tiến đến mô hình Chính phủ điện tử theo lộ trình triển khai của ngành thuế; công khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế để doanh nghiệp, người dân dễ tiếp cận và giám sát việc thực hiện.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ về chính sách thuế, về kê khai thuế và hỗ trợ thực hiện các ứng dụng thuế với máy tính và trang thiết bị, đường truyền bằng nhiều hình thức nhằm đảm bảo công tác hỗ trợ nhanh, hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Cải tiến cách thức, nội dung thanh tra, kiểm tra theo phương pháp rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả, giảm phiền hà đối với doanh nghiệp; tích cực chống thất thu thuế, chống gian lận thương mại.
16. Cục Hải quan tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức hội nghị đối thoại giữa cơ quan hải quan với doanh nghiệp định kỳ ít nhất hai lần/năm để kịp thời nắm bắt và giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu; thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương mại, kiên quyết không để hàng cấm, hàng lậu qua cửa khẩu và các địa điểm làm thủ tục hải quan; nâng cao hiệu quả công tác phân loại, áp mã, kiểm tra xuất xứ hàng hóa và xác định trị giá tính thuế, truy thu, thu hồi nợ đọng thuế cho ngân sách nhà nước.
17. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các hiệp hội ngành nghề
- Kiện toàn, đổi mới nội dung và hình thức hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề, làm tốt vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền tỉnh; tập hợp các khó khăn, vướng mắc, nhu cầu hỗ trợ của cộng đồng doanh nghiệp, đề xuất với các cơ quan liên quan để tháo gỡ kịp thời, góp phần xây dựng bộ máy cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thành chính quyền thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp.
- Hiệp hội doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp tham gia vào các hiệp hội, nhất là những doanh nghiệp mới đăng ký thành lập. Đẩy mạnh công tác vận động thành lập hiệp hội doanh nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố; khuyến khích thành lập các câu lạc bộ doanh nhân, nhất là các câu lạc bộ doanh nhân hoạt động trong cùng lĩnh vực, thuận lợi cho việc phổ biến, trao đổi kinh nghiệm, là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp liên kết, hợp tác và hỗ trợ nhau phát triển.
18. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các văn bản pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp được phân công quản lý. Định kỳ hàng quý tổ chức làm việc với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuộc địa bàn, lĩnh vực theo dõi để nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án, kịp thời giải quyết hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho doanh nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai, thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định, đảm bảo bàn giao mặt bằng sạch cho doanh nghiệp theo tiến độ đã cam kết. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường ổn định cho doanh nghiệp hoạt động.
- Thực hiện tốt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, trọng tâm là đơn giản hóa, mẫu hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, gắn với công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị vi phạm; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, tạo sự công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Thực hiện vận động, hướng dẫn và tôn vinh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, đóng góp vào sự phát triển của tỉnh; tham gia giám sát, đánh giá và đề xuất các giải pháp hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
20. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Tập hợp và xây dựng đội ngũ người lao động có trình độ, có ý thức trách nhiệm, hợp tác để phát triển doanh nghiệp; tham mưu, đề xuất giải pháp bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người lao động; tham gia giám sát, đánh giá và đề xuất các giải pháp hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng Kế hoạch hành động của ngành, địa phương mình và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, bố trí đủ nguồn nhân lực và các điều kiện đảm bảo hoàn thành những công việc được giao chủ trì thực hiện; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh, đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đồng bộ và hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Chương trình hành động 1828/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Quyết định 2100/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình Phát triển doanh nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016-2020
- 4 Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6 Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7 Chương trình hành động 377/CTR-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 8 Quyết định 3171/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9 Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10 Kế hoạch 962/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 11 Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13 Kế hoạch 28/KH-UBND hoạt động năm doanh nghiệp Phú Yên - năm 2016
- 1 Kế hoạch 28/KH-UBND hoạt động năm doanh nghiệp Phú Yên - năm 2016
- 2 Quyết định 3171/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Kế hoạch 962/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 5 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6 Chương trình hành động 377/CTR-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Quyết định 2100/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình Phát triển doanh nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016-2020
- 8 Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9 Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10 Chương trình hành động 1828/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 11 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do thành phố Hà Nội ban hành