- 1 Quyết định 430/2014/QĐ-UBND quy định mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp nghề 5 tháng đối với người khuyết tật tại cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và mức hỗ trợ người khuyết tật tham gia học nghề
- 2 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 3 Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ sơ cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp
- 8 Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10 Thông tư 44/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11 Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12 Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 02 tháng 3 năm 2021 |
THỰC HIỆN ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 3 THÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2021
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014;
Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật giáo dục nghề nghiệp;
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Thông tư số 42/2015/QĐ-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo trình độ sơ cấp;
Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo thường xuyên;
Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng;
Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù;
Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 42/2015/TT- BLĐTBXH ngày 20/10/2015
Quyết định số 430/2014/QĐ-UBND ngày 08/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề 5 tháng đối với người khuyết tật tại các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh và mức hỗ trợ người khuyết tật tham gia học nghề;
Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số 585/QĐ-UBND ngày 11/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
- Nhằm trang bị kiến thức nghề, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người học ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, từng bước nâng cao mức sống của người lao động.
- Nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực nhằm cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đào tạo nghề đảm bảo đúng đối tượng; nội dung, chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tiễn, hiệu quả.
- Đào tạo phải gắn với giải quyết việc làm, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và nhu cầu của doanh nghiệp.
Lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, người chấp hành xong án phạt tù.
Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm đối với lao động được hỗ trợ học nghề.
2. Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động:
2.1. Chỉ tiêu đào tạo nghề: 2.500 người, trong đó:
a) Đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, phụ nữ, người khuyết tật, người chấp: 1.800 người, trong đó:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 720 người
Các cơ sở đào tạo nghề công lập trên địa bàn 08 huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp, nghề phi nông nghiệp: 1.000 người.
Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho người tàn tật: 80 người khuyết tật.
b) Đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ: 700 người.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương).
2.2. Danh mục nghề đào tạo, nội dung chi phí đào tạo, mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 430/2014/QĐ-UBND ngày 08/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề 5 tháng đối với người khuyết tật tại các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh và mức hỗ trợ người khuyết tật tham gia học nghề và Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
2.3. Đối tượng và mức hỗ trợ chi phí đào tạo, mức hỗ trợ tiền ăn, đi lại:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 29/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
2.4. Trình độ đào tạo:
Trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề, đào tạo nghề dưới 03 tháng.
2.5. Hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu, chương trình, giáo trình đào tạo:
- Hồ sơ biểu mẫu, sổ sách thực hiện theo Thông tư số 42/2015/QĐ-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 và Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên.
- Chương trình, giáo trình giảng dạy thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.6. Đơn vị thực hiện đào tạo nghề:
Các Trường Cao đẳng, Trường Trung cấp, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho người tàn tật; Các tổ chức chính trị - xã hội, Hội đoàn thể, Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm khuyến nông, khuyến công; Hợp tác xã và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo nghề.
1. Tổng kinh phí thực hiện: 9.100.000.000 đồng, trong đó:
1.1. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phụ nữ, người khuyết tật, người chấp hành xong án phạt tù: 2.100.000.000 đồng.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 1.500.000.000 đồng.
Hỗ trợ đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động, đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên.
Tuyên truyền, in ấn tờ rơi, kiểm tra, giám sát đánh giá, khen thưởng.
- Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho người tàn tật: 600.000.000 đồng (Hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật).
1.2. Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ: 7.000.000.000 đồng (Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương.
2.1. Nguồn kinh phí đã giao: 7.600.000.000 đồng.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội: 7.000.000.000 đồng, trong đó kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an: 5.500.000.000 đồng.
- Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho người tàn tật: 600.000.000 đồng.
2.2. Nguồn kinh phí chưa giao: 1.500.000.000 đồng.
Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đào tạo nghề tổ chức triển khai thực hiện đào tạo nghề cho các lao động được hỗ trợ đảm bảo theo đúng Kế hoạch.
- Phối hợp với các ngành, cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động.
- Hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn đủ điều kiện tổ chức tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, phụ nữ, người khuyết tật, người chấp hành xong án phạt tù.
- Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chỉ đạo Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho người tàn tật tổ chức triển khai thực hiện đào tạo nghề cho người khuyết tật đúng quy định và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đào tạo nghề cho người khuyết tật theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tổng hợp kế hoạch, dự toán kinh phí và thanh quyết toán kinh phí thực hiện đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn (trừ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương).
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, thanh quyết toán kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho người khuyết tật đảm bảo theo đúng quy định; kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí theo đúng pháp luật.
3. Các Sở, ban, ngành khác có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các ngành, cơ quan liên quan triển khai chương trình thực hiện Kế hoạch theo Quyết định phê duyệt.
- Tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người học theo hợp đồng , nhiệm vụ đào tạo được giao theo đúng quy định về giáo dục nghề nghiệp.
- Quản lý và chịu trách nhiệm việc sử dụng kinh phí hợp đồng, giao nhiệm vụ đào tạo theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo, đánh giá kết quả, hiệu quả đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng, hằng năm.
- Tổ chức tuyển sinh, đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho người học theo đúng quy định về giáo dục nghề nghiệp.
- Quản lý và chịu trách nhiệm việc sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ đúng theo quy định của Pháp luật.
- Báo cáo kết quả, hiệu quả thực hiện đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng, hằng năm.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch phê duyệt, chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan, UBND xã thuộc địa bàn và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập triển khai thực hiện Kế hoạch dạy nghề cho lao động được hỗ trợ đào tạo tại địa phương, đảm bảo đúng đối tượng, đạt hiệu quả; chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND xã thực hiện nghiêm túc việc theo dõi, thông kê số lao động đã qua đào tạo, học nghề, số người có việc làm sau học nghề, số hộ thoát nghèo, số hộ vươn lên khá, giàu, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện tại địa phương, báo cáo gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hỗ tợ đào tạo nghề cho lao động tại địa phương; định kỳ, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả hỗ trợ đào tạo nghề gửi về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2 Quyết định 2772/QĐ-UBND năm 2016 quy định danh mục nghề và định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho người khuyết tật đến năm 2020 theo Quyết định 1019/QĐ-TTg do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3 Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục, mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4 Kế hoạch 92/KH-UBND thực hiện đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2022