- 1 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 2 Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình tại thành phố Hà Nội
- 4 Luật Quy hoạch 2017
- 5 Quyết định 17/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý, xây dựng, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và cải tạo, sắp xếp đường dây, cáp viễn thông đi nổi trên cột treo cáp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6 Quyết định 313/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 1 Luật viễn thông năm 2009
- 2 Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 3 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 4 Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 5 Luật Xây dựng 2014
- 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7 Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 8 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 9 Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm - thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/10.000. Địa điểm: Thành phố Hà Nội
- 10 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 11 Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình tại thành phố Hà Nội
- 13 Luật Quy hoạch 2017
- 14 Quyết định 17/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý, xây dựng, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và cải tạo, sắp xếp đường dây, cáp viễn thông đi nổi trên cột treo cáp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 15 Quyết định 313/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/KH-UBND | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2023 |
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017, Luật Viễn thông ngày 29/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng;
Thực hiện Chương trình số 03-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình số 05-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm thành phố Hà Nội đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 43/TTr-SXD(HT) ngày 07/3/2023 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch Hạ ngầm đường dây, cáp viễn thông, điện lực tại các tuyến phố giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch Hạ ngầm đường dây, cáp viễn thông, điện lực tại các tuyến phố trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Phát triển đô thị bền vững, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị trong đó có xây dựng các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và nâng cao chất lượng dịch vụ công ích đô thị góp phần xây dựng cảnh quan Thành phố ngày càng sáng, xanh, sạch, đẹp, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của Thành phố.
- Thực hiện Chương trình số 03-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy, tiếp tục hạ ngầm hệ thống đường dây, cáp viễn thông tại các tuyến phố giai đoạn 2021 - 2025; quản lý tốt các hệ thống cáp điện, viễn thông và các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật dùng chung.
- Triển khai xây dựng hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để lắp đặt các đường dây, cáp; đường ống an toàn, tiến độ và hiệu quả. Tập trung huy động các nguồn vốn doanh nghiệp (xã hội hoá) và các nguồn vốn hợp pháp trong việc hạ ngầm các đường dây, cáp viễn thông, điện lực.
- Tiếp tục tạo mọi điều kiện để các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư xây dựng công trình phát triển lưới điện.
2. Yêu cầu:
- Xác định rõ các tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư hạ ngầm đường dây, cáp viễn thông, điện lực giai đoạn 2016 - 2021 và đề xuất các giải pháp xử lý, khắc phục và hoàn thiện;
- Giai đoạn 2022 - 2025: Công tác hạ ngầm khi triển khai phải đồng bộ với các kế hoạch khác (Kế hoạch chỉnh trang hè, đường phố; Kế hoạch phát triển điện lực) đảm bảo hiệu quả và khả thi; đề xuất rõ giải pháp thực hiện về cơ chế đầu tư, trình tự, thủ tục đầu tư, cơ chế quản lý, khai thác sau đầu tư (bao gồm cả công trình từ vốn xã hội hoá và vốn ngân sách) theo đúng quy định của pháp luật;
- Tập trung nguồn lực để hoàn thành hạ ngầm đồng bộ đường dây, cáp viễn thông và điện lực treo nổi tại các tuyến phố còn lại trong khu vực 04 quận nội đô lịch sử (Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng); đề xuất giải pháp, nguồn vốn hoàn thành các tuyến còn lại; các quận, huyện, thị xã còn lại thực hiện giai đoạn 2022-2025, bao gồm các tuyến đã có nhà đầu tư đề xuất, các tuyến chưa có nhà đầu tư đề xuất (để đưa vào danh mục kêu gọi đầu tư với cơ chế đầu tư, hình thức quản lý sau đầu tư tương ứng với từng loại hình đầu tư);
- Đối với các tuyến có quy hoạch và tuyến đủ điều kiện mặt bằng phải đề xuất xây dựng hào, tuynel kỹ thuật phù hợp với hiện trạng, quy mô từng tuyến đường; lộ trình thực hiện theo từng giai đoạn từ công tác hạ ngầm đến công tác chỉnh trang tuyến phố, lát hè, bó vỉa đảm bảo đồng bộ, an toàn và hiệu quả.
1. Hạ ngầm 100% hệ thống cáp điện lực, thông tin tại các khu vực phát triển đô thị, các tuyến đường cải tạo, xây dựng mới;
2. Tiếp tục triển khai hạ ngầm cáp viễn thông, điện lực tại khoảng 300 tuyến phố. Trong đó:
- Tập trung nguồn lực trong đó ưu tiên huy động nguồn vốn doanh nghiệp (xã hội hoá) để hoàn thành hạ ngầm đồng bộ các đường dây, cáp viễn thông và điện lực treo tại 45 tuyến phố còn lại trong khu vực 04 quận nội đô lịch sử (Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng).
- Đối với 08 quận (Thanh Xuân, Cầu Giấy, Tây Hồ, Long Biên, Hà Đông, Hoàng Mai, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm), thị xã Sơn Tây: Xây dựng danh mục tổng thể các tuyến phố sẽ hạ ngầm theo quy hoạch; lựa chọn danh mục ưu tiên thực hiện giai đoạn năm 2022 - 2025 bằng nhiều nguồn vốn hợp pháp; có hình thức quản lý, khai thác sau đầu tư hiệu quả và theo đúng các quy định pháp luật.
- Về điện lực: Phát triển lưới điện từ vành đai 3 trở vào trung tâm được hạ ngầm toàn bộ; lưới điện từ vành đai 3 đến vành đai 4 ưu tiên phương án hạ ngầm, còn những nơi chưa thể thực hiện hạ ngầm ngay sẽ được thực hiện hạ ngầm phù hợp với tốc độ đô thị hóa, hướng tuyến phù hợp với quy hoạch xây dựng.
1.1. Công tác tổ chức
Kiện toàn Ban chỉ đạo, Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo triển khai công tác hạ ngầm hệ thống đường dây, cáp viễn thông và đường dây điện lực tại các tuyến phố trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2022 - 2025; xây dựng quy trình triển khai công tác hạ ngầm, trong đó cần phân công rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.
1.2. Hoàn thiện văn bản quy định quản lý:
Rà soát toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo, điều hành do UBND Thành phố ban hành liên quan công tác quản lý, bảo trì, thu hồi vốn đầu tư công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị dùng chung, đường dây cáp đi nổi để đề xuất UBND Thành phố kịp thời điều chỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và quy định của Trung ương, Thành phố.
1.3. Tăng cường công tác cải cách hành chính
- Các Sở, ngành Thành phố tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ liên quan đến công tác hạ ngầm.
- Các doanh nghiệp có kế hoạch bố trí vốn, nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện các bước, các công đoạn để trình duyệt về đầu tư xây dựng để đẩy nhanh tiến độ triển khai như: khảo sát, thiết kế, đề xuất hướng tuyến, dung lượng (đối với viễn thông); phối hợp triển khai thiết kế, lập biện pháp thi công chung và thi công đồng bộ viễn thông, điện lực.
- Tuyên truyền rộng rãi đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố về chủ trương hạ ngầm các đường dây, cáp viễn thông tại phố, ngõ trên địa bàn Thành phố để tạo sự đồng thuận, hợp tác của người dân trên địa bàn.
1.4. Triển khai xây dựng theo quy hoạch và xây dựng các quy hoạch chi tiết liên quan đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung:
- Triển khai thực hiện xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm dạng tuyến theo Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (phê duyệt tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 của UBND Thành phố) đối với các khu vực (nội đô lịch sử, nội đô mở rộng và khu mở rộng phía Nam sông Hồng, mở rộng phía Bắc sông Hồng), các tuyến đường sắt đô thị ngầm và các tuyến đường quy hoạch xây dựng mới quy mô B ≥ 30m nghiên cứu xây dựng hệ thống tuynen kỹ thuật để bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nội dung quy hoạch không gian xây dựng ngầm trong các đồ án quy hoạch và quy định quản lý liên quan đã ban hành trước đây phù hợp với đồ án Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm thành phố Hà Nội được duyệt.
2.1. Về cơ chế đầu tư:
- Về trách nhiệm đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm: Thực hiện theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian ngầm đô thị; trong đó quy định việc đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm là trách nhiệm của chính quyền các cấp. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực này.
- Việc hạ ngầm các đường dây, cáp điện lực, viễn thông vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm; ký hợp đồng thuê và thanh toán chi phí sử dụng hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là trách nhiệm của chủ sở hữu các đường dây, cáp này.
2.2. Về phương án thực hiện:
- Tiếp tục huy động các doanh nghiệp viễn thông, điện lực, nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung để hạ ngầm hệ thống đường dây, cáp viễn thông theo Bản ghi nhớ hợp tác giữa UBND Thành phố và các doanh nghiệp (Tập đoàn VNPT, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel, Tập đoàn FPT, Tổng Công ty Viễn thông Mobifone, Công ty CP hạ tầng Viễn thông CMC, Công ty CP đầu tư thương mại và xây dựng đô thị Hà Nội, Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist, Công ty CP Viễn thông Hà Nội) ngày 27/6/2020 về đầu tư trong lĩnh vực viễn thông trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025 và thống nhất của Tổng công ty Điện lực Hà Nội về việc bố trí vốn thực hiện hạ ngầm đồng bộ tại Văn bản số 4692/EVNHANOI-KH ngày 13/7/2022.
- UBND các quận, huyện, thị xã rà soát, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện từng năm cho giai đoạn năm 2022 - 2025 gồm: chỉnh trang đô thị, hạ ngầm các đường dây cáp chiếu sáng đi nổi, kết hợp chỉnh trang, thay mới đèn LED và hệ thống cột thép (nếu cần thiết); Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành Thành phố, cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát đề xuất với UBND Thành phố xây dựng hào, tuy nen kỹ thuật (tại các tuyến phố có quy hoạch và tuyến có đủ điều kiện mặt bằng) phù hợp với hiện trạng, quy mô từng tuyến đường trước khi chỉnh trang đô thị, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả bằng nguồn ngân sách quận.
- Tại các tuyến phố mới, các tuyến đường mới đầu tư xây dựng, các chủ đầu tư bắt buộc phải xây dựng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật sử dụng chung cho cấp nước, chiếu sáng, điện lực và thông tin theo quy hoạch và theo quy định.
2.3. Về nguồn vốn, phương án tài chính
- Các Doanh nghiệp tham gia xã hội hóa hạ ngầm phải thể hiện sự nghiêm túc, quyết liệt và trách nhiệm của doanh nghiệp tại Bản ghi nhớ hợp tác đã ký với UBND Thành phố; bố trí, kiện toàn bộ máy để thực hiện các dự án hạ ngầm; Chủ động bố trí vốn, xây dựng kế hoạch triển khai cho từng năm trong giai đoạn 2021 - 2025 và đăng ký vốn với cơ quan quản lý cấp trên (nếu cần).
- UBND các quận, huyện, thị xã rà soát, chủ động bố trí nguồn vốn thực hiện kế hoạch từng năm cho giai đoạn năm 2021 - 2025. Trường hợp có khả năng cân đối nguồn vốn hạ ngầm các đường dây, cáp điện lực cần có thỏa thuận bằng văn bản với Tổng công ty Điện lực Hà Nội về danh mục công trình thực hiện và cơ chế tài chính theo quy định hiện hành.
2.4. Quản lý, khai thác sau đầu tư
- Đối với hệ thống cống bể do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, các chủ đầu tư có quyền sở hữu tài sản đầu tư, tự quản lý vận hành, sử dụng hoặc cho thuê theo đơn giá thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được đơn giá cần báo cáo các cơ quan chức năng để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.
Các nhà đầu tư, doanh nghiệp quản lý, duy trì và vận hành công trình theo quy định của pháp luật, ký hợp đồng cho thuê công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật theo đơn giá cho thuê công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đã thỏa thuận; xây dựng phương án tài chính báo cáo UBND Thành phố theo quy định về Quy chế thu hồi vốn đầu tư xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung (cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật) trên địa bàn thành phố Hà Nội và nộp tiền sử dụng đất xây dựng công trình hạ tầng sử dụng chung theo quy định (sau thời gian hoàn vốn đầu tư).
- Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm để hạ ngầm các đường dây, cáp điện lực, thông tin (tuy nen, hào kỹ thuật, cống bể) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc được bàn giao cho Thành phố quản lý sau đầu tư việc quản lý, bảo trì, khai thác thu hồi vốn theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017 và các văn bản pháp luật khác liên quan; giao cho một đầu mối thống nhất quản lý theo đúng quy định chức năng nhiệm vụ và phân cấp.
Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ngành Thành phố và đơn vị liên quan sửa đổi, bổ sung (hoặc thay thế) Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của UBND Thành phố về “Quy định về quản lý, xây dựng, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và cải tạo, sắp xếp đường dây, cáp viễn thông đi nổi trên cột treo cáp trên địa bàn thành phố Hà Nội”; căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật phối hợp với các Sở, ngành Thành phố liên quan nghiên cứu báo cáo UBND Thành phố về cơ chế quản lý, bảo trì, khai thác thu hồi vốn theo quy định.
2.5. Hoàn thành hạ ngầm 123 tuyến phố đã được UBND Thành phố chấp thuận danh mục (255 tuyến phố)
- Các đơn vị viễn thông đẩy nhanh tiến độ hạ ngầm các đường dây, cáp viễn thông; đảm bảo cắt hạ toàn bộ hệ thống cột cũ, dây cáp cũ.
- Sở Xây dựng và UBND các quận đẩy nhanh tiến độ tiếp tục đầu tư triển khai thi công một số công trình hạ ngầm, chỉnh trang hệ thống chiếu sáng công cộng tại các tuyến phố trên.
- Tổng công ty Điện lực Hà Nội tập trung bố trí nguồn vốn hạ ngầm hệ thống điện trung và hạ áp.
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
2.6. Hoàn thành hạ ngầm đồng bộ các đường dây, cáp viễn thông và điện lực tại 45 tuyến phố trong khu vực 04 quận nội đô lịch sử (Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng);
(Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo).
2.7. Hạ ngầm các đường dây, cáp viễn thông, điện lực, chiếu sáng tại 73 tuyến phố chỉnh trang đô thị đồng bộ; trong đó xây dựng hệ thống hào, tuy nen kỹ thuật tại các tuyến phố có quy hoạch và tuyến có đủ điều kiện mặt bằng đồng bộ với chỉnh trang đô thị.
(Chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo).
2.8. Hạ ngầm theo quy hoạch tại 59 tuyến phố trên địa bàn 08 quận (Thanh Xuân, Cầu Giấy, Tây Hồ, Long Biên, Hà Đông, Hoàng Mai, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm), thị xã Sơn Tây - thực hiện giai đoạn 2021-2025.
Danh mục các tuyến phố tại 08 quận và thị xã Sơn Tây có nhu cầu hạ ngầm đường dây, cáp viễn thông, điện lực - thực hiện giai đoạn sau năm 2025; xây dựng hệ thống hào, tuynel kỹ thuật tại các tuyến phố có quy hoạch và tuyến có đủ điều kiện mặt bằng đồng bộ với chỉnh trang đô thị.
(Chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo).
2.9. Các yêu cầu kỹ thuật khi triển khai công tác hạ ngầm
- Về thiết kế hạ ngầm viễn thông, điện lực:
Các doanh nghiệp viễn thông, điện lực giao cho đơn vị khảo sát, lập hồ sơ thiết kế, tuân thủ theo quy hoạch đô thị, đảm bảo tối đa việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật với từng loại công trình và các quy định hiện hành khác, cụ thể:
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông tuân thủ theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành: QCVN 33:2019/BTTTT về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông và QCVN 07-8:2016/BXD về các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông; Đối với các các tuyến hạ ngầm điện lực tuân thủ theo Quy chuẩn QCVN QTĐ 08:2010/BCT về kỹ thuật điện, Quyết định số 769/QĐ-SXD ngày 10/7/2017 của Sở Xây dựng về việc phê duyệt mẫu thiết kế tủ Pilar, tủ phân dây đối với các công trình hạ ngầm hệ thống đường dây nổi trên địa bàn Thành phố; Vị trí đặt tủ đấu dây (đối với viễn thông), tủ Pilar (đối với điện lực) các chủ đầu tư chủ động phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã (cơ quan quản lý vỉa hè theo phân cấp) để thống nhất vị trí lắp đặt đảm bảo an toàn và cảnh quan đô thị.
Thiết kế hạ ngầm tại tuyến phố: các doanh nghiệp phải lập kế hoạch triển khai đồng bộ theo khu vực, hạ ngầm các phố và các tuyến đường liên thông với các ngõ có đủ mặt bằng; thanh thải sắp xếp lại các đường dây, cáp điện lực, viễn thông tại các ngõ, ngách không đủ mặt bằng hạ ngầm để đảm bảo an toàn và cảnh quan đô thị.
Thiết kế hoàn trả hè đường tuân theo quy định hiện hành: Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-4: 2016/BXD “Các công trình hạ tầng kỹ thuật. Công trình giao thông”.
Các Chủ đầu tư thẩm định hồ sơ thiết kế (hoặc thuê đơn vị có năng lực), phê duyệt hồ sơ thiết kế, ký hợp đồng với đơn vị tư vấn giám sát và các chủ sở hữu công trình ngầm để cung cấp thông tin, giám sát, bảo vệ theo quy định.
- Về thi công:
Các doanh nghiệp phải lập, phê duyệt biện pháp thi công theo quy định; Đối với các tuyến hạ ngầm đồng bộ điện lực, viễn thông, chiếu sáng (nếu có), Chủ đầu tư chỉ đạo các nhà thầu lập biện pháp thi công chung, đồng thời (chỉ cấp 01 giấy phép chung thi công điện lực, viễn thông) để hạn chế ảnh hưởng đến giao thông, cảnh quan môi trường (theo thông báo số 315/TB-UBND ngày 30/3/2018 của UBND Thành phố); Giấy phép đào hè đường thi công hạ ngầm do Sở Giao thông vận tải Hà Nội cấp (thành phần hồ sơ, thời hạn trả kết quả xem tại trang website của Sở Giao thông vận tải Hà Nội: sogtvt.hanoi.gov.vn).
Các doanh nghiệp viễn thông, điện lực thi công tuân thủ theo hồ sơ thiết kế, biện pháp thi công, hoàn trả hè đường (gồm: lấp hố đào, yêu cầu nghiệm thu từng lớp kết cấu đúng quy trình quy định, đạt yêu cầu kỹ thuật mới được thi công lớp tiếp theo) đảm bảo chất lượng, mỹ quan đô thị và bảo hành theo quy định. Công tác đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường tuân thủ theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của UBND thành phố Hà Nội; UBND các quận và đơn vị quản lý đường bàn giao hè đường, kiểm tra, nghiệm thu bàn giao công tác hoàn trả hè đường theo quy định.
2.10. Phối hợp kiểm tra, giải quyết vướng mắc và xử lý vi phạm:
- Liên ngành Xây dựng - Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp thường xuyên cập nhật tình hình triển khai, các văn bản có liên quan và các tồn tại, vướng mắc tại hiện trường thi công để phối hợp xử lý nhanh đảm bảo an toàn giao thông, tiến độ.
- Các Sở ngành Thành phố, đơn vị quản lý hè đường và các đơn vị có liên quan kiểm tra hiện trường, khắc phục các tồn tại, tháo gỡ khó khăn cho Nhà đầu tư và các vấn đề khác có liên quan đảm bảo tiến độ đã cam kết.
- Các Nhà đầu tư, nhà thầu thi công báo cáo ngay các khó khăn vướng mắc trong quá trình lập hồ sơ thiết kế, bàn giao mặt bằng, thi công tại hiện trường đề xuất về Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ngành Thành phố, đơn vị liên quan kiểm tra hiện trường để thống nhất phương án giải quyết.
1. Các Sở, ngành Thành phố
a) Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan triển khai chỉ đạo của UBND Thành phố về công tác xã hội hoá xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, đảm bảo hạ ngầm đồng bộ đường dây, cáp viễn thông, điện lực; tổng hợp tình hình triển khai và tháo gỡ khó khăn trong công tác xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan đề xuất danh mục tuyến đường, phố triển khai xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để hạ ngầm theo hình thức xã hội hóa trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành Thành phố và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng, công tác bảo trì công trình xây dựng của chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố. Thường xuyên cập nhật tiến độ, kiểm tra hiện trường, tháo gỡ khó khăn và đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thi công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành Thành phố đơn vị liên quan rà soát các văn bản quy định quản lý công trình ngầm sử dụng chung; quy trình, định mức công tác quản lý, bảo trì và văn bản chỉ đạo điều hành của Thành phố liên quan đến xã hội hóa công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung hạ ngầm đồng bộ viễn thông, điện lực; báo cáo, đề xuất UBND Thành phố điều chỉnh đảm bảo phù hợp với thực tế quản lý và quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành Thành phố liên quan điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
- Đối với các tuyến phố hạ ngầm đồng thời điện lực, viễn thông, Sở Xây dựng kiểm tra hướng dẫn các doanh nghiệp lập biện pháp thi công đồng bộ điện lực, viễn thông (Sở Giao thông vận tải cấp 01 giấy phép) để hạn chế thấp nhất ảnh hưởng giao thông và cảnh quan đô thị.
- Có văn bản thông báo thời gian phối hợp thanh thải, cắt bỏ dây cáp cũ, cột cũ và thu gom xử lý theo quy định sau khi hoàn thành hạ ngầm dây cáp đảm bảo an toàn (sau thông báo hạ ngầm của Sở Thông tin và Truyền thông).
- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện hạ ngầm, báo cáo UBND Thành phố và tổng hợp các kiến nghị, đề xuất (nếu có).
- Phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã trong việc xây dựng kế hoạch hạ ngầm hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn theo Chương trình số 03-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy về “Chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025”.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát các văn bản quy định quản lý, các văn bản chỉ đạo điều hành của Thành phố về quản lý, xây dựng, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và cải tạo, sắp xếp đường dây đi nổi trên cột treo cáp trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quy trình, định mức công tác quản lý duy trì hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố; báo cáo, đề xuất UBND Thành phố kịp thời điều chỉnh đảm bảo phù hợp với thực tế quản lý và quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật nghiên cứu báo cáo UBND Thành phố về cơ chế quản lý, bảo trì, khai thác thu hồi vốn theo quy định đối với các dự án, công trình đã đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước.
- Cho ý kiến thỏa thuận, hướng dẫn kiểm tra việc tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành thông tin và truyền thông đối với công tác thiết kế, thi công công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo đề nghị của các Chủ đầu tư; Thông báo thời gian hạ ngầm hệ thống đường dây, viễn thông vào hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã hoàn thành.
- Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đôn đốc tiến độ và tháo gỡ khó khăn tại hiện trường; hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông trong việc thiết kế, thi công theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
- Phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Sở ngành Thành phố liên quan nghiên cứu tích hợp Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội vào Quy hoạch thủ đô Hà Nội theo Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 07/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, theo quy định của Luật Quy hoạch 2017 và các quy định của pháp luật có liên quan; cập nhật, khớp nối Kế hoạch hạ ngầm các đường dây cáp điện lực, viễn thông với các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng có liên quan: Quy hoạch không gian ngầm đô thị trung tâm thành phố Hà Nội; Điều chỉnh Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội; các đồ án quy hoạch phân khu đô thị, Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị ...
- Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền phổ biến đầy đủ nội dung kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin cơ sở để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
c) Sở Công Thương
- Chủ trì, đôn đốc Tổng công ty Điện lực Hà Nội thực hiện công tác rà soát danh mục các tuyến phố đăng ký hạ ngầm các đường dây cáp viễn thông, điện lực giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với các Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đôn đốc tiến độ và tháo gỡ khó khăn tại hiện trường; hướng dẫn các doanh nghiệp điện lực trong việc thiết kế, thi công theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
d) Sở Giao thông vận tải
- Kiểm tra, cấp giấy phép thi công cho các doanh nghiệp viễn thông, điện lực theo quy định (Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 29/3/2015 của Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010).
- Chỉ đạo các Phòng, Ban, đơn vị liên quan bàn giao mặt bằng tuyến đường cho các doanh nghiệp được cấp phép thi công hạ ngầm; kiểm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông, cảnh quan môi trường và chất lượng hoàn trả mặt đường và các nội dung khác theo quy định.
đ) Sở Quy hoạch - Kiến trúc
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nội dung quy hoạch không gian xây dựng ngầm trong các đồ án quy hoạch và quy định quản lý liên quan đã ban hành trước đây phù hợp với đồ án Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm thành phố Hà Nội được duyệt.
- Phối hợp tham gia ý kiến về quy hoạch đối với đề xuất hạ ngầm các đường dây cáp viễn thông, điện lực theo yêu cầu.
- Phối hợp Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội và các đơn vị liên quan cập nhật, khớp nối Kế hoạch hạ ngầm các đường dây cáp điện lực, viễn thông với các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng có liên quan: Quy hoạch không gian ngầm đô thị trung tâm thành phố Hà Nội; Điều chỉnh Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội; các đồ án quy hoạch phân khu đô thị, Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị...
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất với UBND Thành phố về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật.
g) Sở Tài chính
Thực hiện các nhiệm vụ được UBND Thành phố giao tại quy định về Quy chế thu hồi vốn đầu tư xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung (cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật) trên địa bàn Thành phố.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành Thành phố có liên quan, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia xã hội hoá hạ ngầm xác định mức thu tiền sử dụng đất xây dựng công trình ngầm hạ tầng sử dụng chung theo quy định (sau thời gian hoàn vốn đầu tư); phối hợp với các Sở, ngành Thành phố có liên quan và nhà đầu tư đề xuất với UBND Thành phố và cơ quan thuế mức miễn giảm tiền thuê đất xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2. UBND các quận, huyện và thị xã
- UBND các quận, huyện, thị xã Sơn Tây Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành Thành phố, cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát đề xuất với UBND Thành phố (tại các tuyến phố có quy hoạch và tuyến có đủ điều kiện mặt bằng) phù hợp với hiện trạng, quy mô từng tuyến đường trước khi chỉnh trang đô thị, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả bằng nguồn ngân sách quận; lập kế hoạch, thực hiện công tác ngầm hóa, cải tạo chỉnh trang hệ thống chiếu sáng công cộng kết hợp dự án cải tạo chỉnh trang đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (thoát nước, vỉa hè, cây xanh) phù hợp với quá trình hạ ngầm đường dây viễn thông, điện lực trên các tuyến phố trên địa bàn quận.
- Bàn giao mặt bằng (phần hè và ngõ do quận, thị xã quản lý) cho Chủ đầu tư, Nhà thầu triển khai thi công; thống nhất vị trí đặt tủ Pilar (tủ đấu dây đối với điện lực), tủ đấu cáp đối với viễn thông trên hè đảm bảo an toàn và cảnh quan đô thị (lưu ý ưu tiên lựa chọn đặt tại vị trí cột cũ đã cắt hạ nếu thấy phù hợp). Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo chất lượng công tác hoàn trả hè, yêu cầu Chủ đầu tư, Nhà thầu khắc phục các tồn tại (nếu có); chủ trì phối hợp với các Sở, ngành Thành phố có liên quan kiểm tra xử lý tình trạng tái treo dây cáp điện lực sau hạ ngầm, đặc biệt là dây điện (phần sau công tơ điện) để kinh doanh, buôn bán trên hè, trang trí trước nhà, trên cây gây nguy cơ cháy nổ, mất an toàn và cảnh quan đô thị.
- Tuyên truyền cho nhân dân các tuyến phố nêu trên biết; yêu cầu chủ động tháo dỡ các dây điện tự treo; chủ động tháo dỡ dây truyền thanh, loa trên các cột cũ và cử cán bộ địa phương thuộc UBND các phường phối hợp với các lực lượng chức năng, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai cắt dây, hạ cột treo nổi tại các tuyến phố hạ ngầm.
- Trên cơ sở Chương trình số 03-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy về “Chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025”, UBND các quận, huyện, thị xã chủ động xây dựng kế hoạch hạ ngầm hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn để đồng bộ với công tác hạ ngầm các đường dây đi nổi và công tác cải tạo chỉnh trang hè, phố. Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình thực hiện.
- Căn cứ vào thẩm quyền về đầu tư hệ thống chiếu sáng công cộng được UBND Thành phố phân cấp thực hiện tại Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 12/9/2022 của HĐND Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã chủ động bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện và đề xuất báo cáo UBND Thành phố, Sở Xây dựng các vấn đề khó khăn vướng mắc.
- Tăng cường vận động, chủ động phối hợp với Công ty điện lực trên địa bàn và các doanh nghiệp viễn thông thực hiện ngầm hóa đường dây, cáp điện lực, viễn thông trên địa bàn.
3. Các doanh nghiệp xã hội hoá, các nhà thầu thi công
- Các chủ đầu tư, các nhà thầu viễn thông, điện lực thi công xây dựng công trình ngầm có trách nhiệm: Tuân thủ quy định của giấy phép thi công và hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt; bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động, an toàn điện trong mọi điều kiện và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quản lý, xử lý sự cố trên đường trong phạm vi công trình.
- Các doanh nghiệp viễn thông khẩn trương bố trí đủ vốn, bộ máy nhân sự để triển khai thực hiện đảm bảo tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng liên quan và quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); tuân thủ các quy định về các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật với từng loại công trình và các quy định hiện hành khác.
- Đối với các doanh nghiệp tham gia xã hội hóa hạ ngầm phải nộp tiền sử dụng đất xây dựng công trình hạ tầng sử dụng chung theo quy định (sau thời gian hoàn vốn đầu tư); liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn, xem xét mức miễn giảm tiền thuê hoặc thời gian thuê đất xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bằng nguồn vốn của doanh nghiệp theo quy định.
- Tổng Công ty Điện lực Hà Nội (trực tiếp là các Công ty Điện lực) khẩn trương phối hợp với các Nhà đầu tư hạ ngầm viễn thông tại các tuyến phố có hạ ngầm điện lực để khớp nối về thiết kế, lập biện pháp thi công chung gửi Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải thống nhất cấp 01 giấy phép đào đường, đào hè; thực hiện việc thiết kế, thi công mẫu tủ Pilar tại Quyết định số 769/QĐ-SXD ngày 10/7/2017 của Sở Xây dựng về việc phê duyệt mẫu thiết kế tủ Pilar, tủ phân dây đối với các công trình hạ ngầm hệ thống đường dây nổi trên địa bàn Thành phố. Tiếp tục bố trí vốn hạ ngầm dây cáp điện lực trung áp, hạ áp tại các tuyến phố dự kiến hạ ngầm giai đoạn 2022-2025 (đặc biệt là địa bàn 4 quận nội đô lịch sử) để đảm bảo đồng bộ, an toàn và cảnh quan đô thị; Lập kế hoạch triển khai thanh thải, sắp xếp các đường dây, cáp viễn thông tại các tuyến phố, ngõ theo khu vực trên địa bàn Thành phố; đảm bảo thống nhất, đồng bộ giữa các doanh nghiệp, đơn vị liên quan.
4. Các doanh nghiệp quản lý
- Các đơn vị sở hữu đường dây, cáp: Lập kế hoạch đầu tư, phát triển hệ thống đường dây, cáp viễn thông theo hướng nâng cấp dung lượng, giảm số sợi cáp phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành. Phối hợp các đơn vị sở hữu, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong công tác hạ ngầm và kiểm đếm các đường dây, cáp đã lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
- Tổ chức kiểm tra, bảo trì thường xuyên; kịp thời sửa chữa, thay thế đường dây, cáp hư hỏng, xuống cấp thuộc sở hữu của đơn vị mình để đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị. Trước khi thực hiện bảo trì, thay thế, sắp xếp đường dây, cáp phải thông báo (bằng văn bản) cho đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung để phối hợp, giám sát và phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan khắc phục sự cố về đường dây, cáp kịp thời, an toàn.
- Thực hiện trách nhiệm theo quy định của UBND Thành phố về ban hành quy chế thu hồi vốn đầu tư xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung (cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Cập nhật, thống kê vị trí, hướng tuyến, chủng loại, số lượng đường dây, cáp đang khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; báo cáo định kỳ 1 năm/1 lần (trước ngày 15/12) gửi Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Xây dựng để thống nhất quản lý.
- Đối với các doanh nghiệp được giao quản lý, thu hồi vốn công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách (cống bể, tuy nen, hào kỹ thuật): Thực hiện theo quy định Luật Quản lý sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 (Chương IV: Chế độ quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng) và các quy định của pháp luật liên quan; Đánh giá tình hình quản lý, duy trì các công trình được bàn giao và xây dựng phương án thu hồi vốn đầu tư cho Thành phố; lập hồ sơ chi tiết liên quan đến doanh thu từ cho thuê các công trình đã được UBND Thành phố giao quản lý; chi phí quản lý, bảo trì và các chi phí khác theo đúng quy định.
5. Chế độ thông tin, báo cáo
- Các Sở, ban, ngành Thành phố, các nhà đầu tư và các đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; hướng dẫn các Nhà đầu tư thực hiện các dự án hạ ngầm được giao đảm bảo an toàn, tiến độ, chất lượng đúng quy định; Định kỳ ngày 20 tháng cuối quý báo cáo quý, 15/6 báo cáo 6 tháng, 10/12 báo cáo năm về tình hình thực hiện, khó khăn vướng mắc, kiến nghị đề xuất gửi Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
Sở Xây dựng theo dõi, tổng hợp, định kỳ ngày 25 tháng cuối quý báo cáo quý, 20/6 báo cáo 6 tháng và 20/12 báo cáo năm báo cáo UBND Thành phố tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là kế hoạch Hạ ngầm đường dây, cáp viễn thông, điện lực tại các tuyến phố giai đoạn 2021-2025, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các doanh nghiệp viễn thông, điện lực tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC 123 PHỐ HOÀN THÀNH HẠ NGẦM (TRONG DANH MỤC 255 TUYẾN PHỐ ĐÃ ĐƯỢC UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHẤP THUẬN)
(Kèm theo Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 20/4/2023 của UBND thành phố Hà Nội)
TT | Tên tuyến phố | Quận/huyện | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài (m) | Ghi chú |
1 | Cửa Nam | Hoàn Kiếm | Điện Biên Phủ | Ngã rẽ Lê Duẩn - Hai Bà Trưng - Nguyễn Khuyến | 255 |
|
2 | Trương Hán Siêu | Hoàn Kiếm | Nguyễn Du | Ngô Văn Sở | 215 |
|
3 | Hạ Hồi | Hoàn Kiếm | Trần Quốc Toản | Quang Trung | 525 |
|
4 | Tống Duy Tân - Ngõ Cấm Chỉ Nguyễn Thái Học (30m) | Hoàn Kiếm | Điện Biên Phủ | Trần Phú | 300 |
|
5 | Cầu Gỗ - Hàng Thùng | Hoàn Kiếm | Lương Văn Can | Trần Quang Khải | 560 |
|
6 | Hàng Bông - Hàng Gai | Hoàn Kiếm | Điện Biên Phủ | Lương Văn Can | 870 |
|
7 | Trần Nhật Duật | Hoàn Kiếm | Yên Phụ | Trần Quang Khải | 700 |
|
8 | Cửa Đông | Hoàn Kiếm | Lý Nam Đế | Hàng Gà | 200 |
|
9 | Phùng Hưng | Hoàn Kiếm | Hàng Bông | Phan Đình Phùng | 1.200 |
|
10 | Đinh Liệt - Tạ Hiền - Gia Ngư - ngõ Cầu Gỗ | Hoàn Kiếm | Cầu Gỗ - Hàng Bè | Hàng Buồm | 900 |
|
11 | Hàng Buồm - Lãn Ông - Hàng Vải | Hoàn Kiếm | Phùng Hưng | Đào Duy Từ | 730 |
|
12 | Chợ Gạo - Đông Tiến - Hàng Chĩnh - Mã Mây | Hoàn Kiếm | Đào Duy Từ - Hàng Bạc | Trần Nhật Duật - Nguyễn Hữu Huân | 850 |
|
13 | Trương Ngọc Quyến - Hàng Giầy | Hoàn Kiếm | Trần Quang Khải | Hàng Chiếu | 750 |
|
14 | Đào Duy Từ - Thanh Hà | Hoàn Kiếm | Lương Ngọc Quyến - Tạ Hiện | Nguyễn Thiện Thuật | 570 |
|
15 | Bát Đản - Hàng Bạc - Hàng Bồ - Hàng Mắm | Hoàn Kiếm | Phùng Hưng | Trần Quang Khải | 1.020 |
|
16 | Nguyễn Siêu - ngọ Gạch - Hàng Cá - Lò Rèn | Hoàn Kiếm | Hàng Gà | Đào Duy Từ | 660 |
|
17 | Hàng Chiếu - Hàng Mã - Ô Quan Chưởng | Hoàn Kiếm | Phùng Hưng | Trần Nhật Duật | 810 |
|
18 | Hàng Khoai - Nguyễn Thiện Thuật - Cầu Đông - Cao Thắng - ngõ Đồng Xuân | Hoàn Kiếm | Hàng Lược | Hàng Chiếu - Trần Nhật Duật | 990 |
|
19 | Hàng Đào - Hàng Ngang - Hàng Đường - Đồng Xuân - Hàng Giấy - Gầm Cầu | Hoàn Kiếm | Cầu Gỗ - Trần Nhật Duật | Hàng Đậu - Phùng Hưng | 1.330 |
|
20 | Lương Văn Can - Hàng Cân - Chả Cá - Hàng Hòm | Hoàn Kiếm | Hàng Lược | Cầu Gỗ, Hàng Nón - Hàng Trống | 950 |
|
21 | Ngõ Hàng Bông - Ngõ Hội vũ | Hoàn Kiếm | Hàng Gai | Điện Biên Phủ | 350 |
|
22 | Hàng Quạt - Hàng Nón - Tô Tịch - Hàng Mành - Yên Thái | Hoàn Kiếm | Đường Thành | Lương Văn Can - Hàng Trống - Hàng Bông | 990 |
|
23 | Hàng Thiếc - Thuốc Bắc | Hoàn Kiếm | Hàng Nón | Hàng Mã | 475 |
|
24 | Hàng Điếu - Hàng Gà - Hàng Cót | Hoàn Kiếm | Hàng Đậu | Đường Thành | 890 |
|
25 | Nhà Hỏa - Hàng Phèn - Bát Sứ - Hàng Bút | Hoàn Kiếm | Đường Thành, Lý Nam Đế | Thuốc Bắc | 740 |
|
26 | Đường Thành | Hoàn Kiếm | Hàng Bông | Phùng Hưng | 500 |
|
27 | Hàng Da - Nguyễn Văn Tố - Nguyễn Quang Bích - Hà Trung - ngõ Trạm | Hoàn Kiếm | Phùng Hưng - Đường Thành | Hàng Bông | 1.000 |
|
28 | Hàng Muối - Hàng Tre | Hoàn Kiếm | Trần Quang Khải | Hàng Thúng | 320 |
|
29 | Ngõ Tức Mạc - Ngõ Vạn Kiếp | Hoàn Kiếm | Trần Hưng Đạo | Cuối ngõ | 273 |
|
30 | Tôn Thất Thiệp - Nguyễn Tri Phương | Ba Đình | Điện Biên Phủ | Lý Nam Đế, ngõ 9 Nguyễn Tri Phương | 900 |
|
31 | Hàng Đậu | Ba Đình | Hàng Cót | Yên Phụ | 290 |
|
32 | Ông Ích Khiêm | Ba Đình | Trần Phú | Lê Hồng Phong | 400 |
|
33 | Trần Tế Xương - Nam Tràng - Nguyễn Khắc Hiếu - Lạc Chính - Ngũ Xã - Mạc Đĩnh Chi | Ba Đình | Phó Đức Chính | Trấn Vũ | 1.000 | Phối hợp điện lực thi công đồng bộ |
34 | Trúc Bạch | Ba Đình | Thanh Niên | Châu Long | 700 | Phối hợp điện lực thi công đồng bộ |
35 | Trấn Vũ | Ba Đình | Thanh Niên | Cuối phố | 1.000 | Phối hợp điện lực thi công đồng bộ |
36 | Đặng Dung - Nguyễn Biểu - Đặng Tất | Ba Đình | Trấn Vũ, Quán Thánh | Phan Đình Phùng | 725 | Phối hợp điện lực thi công đồng bộ |
37 | Phạm Huy Thông | Ba Đình | Nguyễn Chí Thanh | Nguyễn Chí Thanh | 560 | Phối hợp điện lực thi công đồng bộ |
38 | Đội Nhân ngõ 6. 8 | Ba Đình | Đốc Ngữ | Cuối phố | 500 | Phối hợp điện lực thi công đồng bộ |
39 | Yên Phụ (đường đôi) | Ba Đình | Thanh Niên | Cầu Long Biên | 1.500 |
|
40 | Khúc Hạo | Ba Đình | Lê Hồng Phong | Trần Phú | 225 | Thanh thải thu hồi cột, cáp thừa |
41 | Vĩnh Phúc | Ba Đình | Hoàng Hoa Thám | Cuối phố | 600 | Đã thi công hạ tầng |
42 | Kim Mã Thượng - Ngõ 35 | Ba Đình | Liễu Giai | Linh Lang, cuối phố | 580 |
|
43 | Cao Bá Quát | Ba Đình | Nguyễn Thái Học | Lê Duẩn | 500 |
|
44 | Đặng Văn Ngữ | Đống Đa | Phạm Ngọc Thạch | Xã Đàn | 1.000 |
|
45 | Hồ Đắc Di | Đống Đa | Đặng Văn Ngữ | Tây Sơn | 500 |
|
46 | Nam Đồng | Đống Đa | Đặng Văn Ngữ | Xã Đàn | 500 |
|
47 | Phương Mai | Đống Đa | Giải Phóng | Cuối phố | 750 |
|
48 | Đặng Tiến Đông | Đống Đa | Nguyễn Lương Bằng | Hoàng Cầu | 1.166 | Phối hợp điện lực thi công đồng hộ |
49 | Vũ Thạnh | Đống Đa | Giảng Võ | Hào Nam | 315 | Phối hợp điện lực thi công đồng hộ |
50 | Khương Thượng | Đống Đa | Tây Sơn | Trường Chinh | 802 | Phối hợp điện lực thi công đồng hộ |
51 | Ngô Tất Tố | Đống Đa | Nguyễn Khuyến | Văn Miếu | 1.218 | Phối hợp điện lực thi công đồng hộ |
52 | Phan Phù Tiên - Hàng Cháo - Ngõ Hàng Bột - Ngõ Hàng Cháo - Lý Văn Phúc | Đống Đa | Tôn Đức Thắng. Nguyễn Thái Học | Cát Linh, Trịnh Hoài Đức | 1.215 | Phối hợp điện lực thi công đồng hộ |
53 | Đông Các - Ngõ 33 Đông Các | Đống Đa | Nguyễn Lương Bằng | Hoàng Cầu, Hồ Đắc Di | 1.115 | Phối hợp điện lực thi công đồng hộ |
54 | Hồ Giám - Ngõ Thông Phong - Phan Văn Trị - Võ Văn Dũng (cả ngõ 18.26.56) | Đống Đa | Tôn Đức Thắng | Cuối phố | 556 | Phối hợp điện lực thi công đồng hộ |
55 | Mai Anh Tuấn - Nguyễn Phúc Lai | Đống Đa | Hoàng Cầu | Cuối phố | 817 |
|
56 | Giảng Võ - Láng Hạ | Đống Đa | Nguyễn Thái Học | đường Láng | 3.100 | Đã thi công hạ tầng |
57 | Đoàn Trần Nghiệp | Hai Bà Trưng | Lê Đại Hành | phố Huế | 400 |
|
58 | Nguyễn Bỉnh Khiêm | Hai Bà Trưng | Hồ Xuân Hương | Tô Hiến Thành | 600 |
|
59 | Hương Viên - Thọ Lão | Hai Bà Trưng | Thọ Lão | Lò Đúc | 700 |
|
60 | Bùi Ngọc Dương - Ngõ Quỳnh - Hồng Mai - Quỳnh Lôi - Quỳnh Mai - Phố 8/3 | Hai Bà Trưng | Bạch Mai, Thanh Nhàn | Minh Khai, Kim Ngưu | 2.000 | Phối hợp điện lực thi công đồng hộ |
61 | Chùa Vua - Lê Gia Định - Đồng Nhân - Trần Cao Vân | Hai Bà Trưng | Thịnh Yên, Đỗ Ngọc Du | Trần Khát Chân | 1.428 | Phối hợp điện lực thi công đồng hộ |
62 | Vọng | Hai Bà Trưng - Thanh Xuân - Đống Đa | Cổng trường ĐH Kinh tế | Giải Phóng | 910 |
|
63 | Xuân La | Tây Hồ | Xuân Đỉnh | Lạc Long Quân | 1.200 | . |
64 | Tam Đa | Tây Hồ | Nguyễn Đình Thi | Hoàng Hoa Thám | 200 |
|
65 | Vương Thừa Vũ | Thanh Xuân | Trường Chinh | Hoàng Văn Thái | 830 |
|
66 | Hoàng Minh Giám | Thanh Xuân | Lê Văn Lương | Trần Duy Hưng | 800 |
|
67 | Nguyễn Quý Đức | Thanh Xuân | Nguyễn Trãi | Vũ Hữu | 1.000 |
|
68 | Khương Hạ | Thanh Xuân | Vũ Tông Phan | Bùi Xương Trạch | 400 |
|
69 | Khương Đình | Thanh Xuân | Nguyễn Trãi | Kim Giang | 1.350 |
|
70 | Phương Liệt | Thanh Xuân | Giải Phóng | Trường Chinh | 830 |
|
71 | Nhân Hòa | Thanh Xuân | Vũ Trọng Phụng | Quan Nhân | 450 |
|
72 | Nguyễn Ngọc Nại | Thanh Xuân | Vương Thừa Vũ | Hoàng Văn Thái | 740 | Phối hợp điện lực thi công đồng bộ |
73 | Hoàng Đạo Thành | Thanh Xuân | Nguyễn Xiển | Kim Giang | 540 | Phối hợp điện lực thi công đồng bộ |
74 | Bùi Xương Trạch - Khương Trung | Thanh Xuân | Định Công Thượng | Giải Phóng | 2.200 |
|
75 | Quan Nhân | Thanh Xuân | Vũ Trọng Phụng | Nguyễn Ngọc Vũ | 1.260 |
|
76 | Tô Vĩnh Diện - Hoàng Văn Thái | Thanh Xuân | Vương Thừa Vũ | Ngõ 97 Khương Trung | 1.520 |
|
77 | Định Công - Nguyễn Cảnh Di | Thạnh Xuân - Hoàng Mai | Giải Phóng | Định Công Hạ, Nguyễn Hữu Thọ | 2.300 |
|
78 | Khu CNTT tập trung Cầu Giấy: Phố Duy Tân, ngõ 86, 82, 78, 36, 19, 17, 15, 11, 3 và ngách 78/3 Duy Tân, phố Dịch Vọng Hậu, ngõ 82 Dịch Vọng Hậu, phố Đồng Bông | Cầu Giấy |
|
| 2.450 |
|
79 | Trần Thái Tông - Phạm Văn Bạch | Cầu Giấy | Trung Kính - Dương Đình Nghệ | Trung Kính - Dương Đình Nghệ | 1.300 |
|
80 | Trương Công Giai | Cầu Giấy | Phạm Văn Bạch | Cầu Giấy | 1.200 |
|
81 | Phùng Chí Kiên | Cầu Giấy | Hoàng Quốc Việt | Đường 800A | 700 | Thanh thải thu hồi cột, cáp thừa |
82 | Hoàng Sâm | Cầu Giấy | Hoàng Quốc Việt | Cuối phố | 450 |
|
83 | Dương Quảng Hàm | Cầu Giấy | Cầu Giấy | Nguyễn Khánh Toàn | 600 |
|
84 | Yên Hòa | Cầu Giấy | Trung Kính | Cầu Cót | 600 |
|
85 | Doãn Kế Thiện - Phạm Thận Duật | Cầu Giấy | Phạm Văn Đồng | Trần Vỹ | 750 |
|
86 | Mai Dịch | Cầu Giấy | Hồ Tùng Mậu | Cuối phố | 1.050 |
|
87 | Trần Bình | Cầu Giấy | Hồ Tùng Mậu | Nguyễn Hoàng | 925 | Đã thi công hạ tầng |
88 | Cốm Vòng-Thành Thái | Cầu Giấy | Ngõ 76 Duy Tân | Cuối phố | 1.500 |
|
89 | Đường 800A | Cầu Giấy | Phùng Chí Kiên | cuối phố | 700 | Thanh thải thu hồi cột, cáp thừa |
90 | Dịch Vọng | Cầu Giấy | Cầu Giấy | Thành Thái | 637 |
|
91 | Xuân Thủy - Cầu Giấy | Cầu Giấy | Nguyễn Khang | Phạm Văn Đồng | 2.300 | Đã thi công hạ tầng |
92 | Dương Đình Nghệ | Cầu Giấy | Phạm Hùng | Phạm Văn Bạch | 1.400 |
|
93 | Đỗ Quang - Hoàng Ngân 165 Hoàng Ngân | Cầu Giấy | Trần Duy Hưng, Hoàng Đạo Thúy | Quan Nhân | 1.500 | Thanh thải thu hồi cột, cáp thừa |
94 | Hoàng Đạo Thúy | Cầu Giấy | Lê Văn Lương | Trần Duy Hưng | 1.100 |
|
95 | Nguyễn Thị Thập | Cầu Giấy | Hoàng Minh Giám | Nguyễn Thị Định | 600 |
|
96 | Tôn Thất Thuyết | Cầu Giấy - Nam Từ Liêm | Phạm Văn Bạch | Phạm Hùng | 800 |
|
97 | Nguyễn An Ninh | Hoàng Mai | Vọng | Trương Định | 860 |
|
98 | Định Công Hạ - Định Công Thượng | Hoàng Mai | Định Công | Kim Giang | 1.500 |
|
99 | Thịnh Liệt | Hoàng Mai | Giải Phóng | Ngõ 141 Giáp Nhị | 1.510 |
|
100 | Vĩnh Hưng | Hoàng Mai | Nguyễn Khoái | Lĩnh Nam | 2.000 |
|
101 | Trương Định | Hoàng Mai - Hai Bà Trưng | Ngã 4 Bạch Mai - Đại La | Giải phóng | 2.500 |
|
102 | Hà Trì - Đa Sỹ Đoạn cuối bà triệu | Hà Đông | Hà Trì | Phúc La | 1.100 |
|
103 | Nguyễn Thái Học | Hà Đông | Quang Trung | Phan Huy Chú | 350 |
|
104 | Bế Văn Đàn | Hà Đông | Quang Trung | Nguyễn Thái Học | 620 |
|
105 | Chiến Thắng | Hà Đông | Trần Phú | Yên Xá | 1.460 |
|
106 | Ngô Thì Nhậm | Hà Đông | Quang Trung | Ngô Quyền | 550 |
|
107 | Phùng Hưng | Hà Đông | Trần Phú | Cầu Bưu | 2.000 |
|
108 | Lê Hồng Phong | Hà Đông | Tô Hiệu mới | Lê Lợi | 830 |
|
109 | Tô Hiệu cũ | Hà Đông | Tô Hiệu mới | Phùng Hưng | 1.320 |
|
110 | Thanh Bình | Hà Đông | Trần Phú | Tố Hữu | 1.720 |
|
111 | Yên Xá | Hà Đông | Phùng Hưng | Chiến Thắng | 1.300 |
|
112 | Thụy Phương | Bắc Từ Liêm | Đông Ngạc | Hoàng Tăng Bí | 2.130 | Phối hợp điện lực thi công đồng bộ |
113 | Tân Xuân | Bắc Từ Liêm | Đông Ngạc | Phạm Văn Đồng | 1.560 |
|
114 | Xuân Đỉnh | Bắc Từ Liêm | Phạm Văn Đồng | Xuân La | 2.100 | Thanh thải thu hồi cột, cáp thừa |
115 | Mễ Trì Thượng - Vườn Cam - Đồng Me | Nam Từ Liêm | Đại lộ Thăng Long | Lê Quang Đạo, Mễ Trì | 1.920 |
|
116 | Phương Canh | Nam Từ Liêm | Phúc Điền | Tỉnh lộ 70A | 2.090 |
|
117 | Mỹ Đình | Nam Từ Liêm | Nguyễn Hoàng | Cuối phố | 1.210 |
|
118 | Trung Văn | Nam Từ Liêm | Cương Kiên | Lương Thế Vinh | 1.960 |
|
119 | Lê Đức Thọ - Lê Quang Đạo | Nam Từ Liêm | Hồ Tùng Mậu | Sân Mỹ Đình | 4.000 |
|
120 | Châu Văn Liêm | Nam Từ Liêm | Lê Quang Đạo | Đại lộ Thăng Long | 583 |
|
121 | Mễ Trì | Nam Từ Liêm | Lê Quang Đạo | Phạm Hùng | 1.210 |
|
122 | Hàm Nghi | Nam Từ Liêm | Lê Đức Thọ | Cuối phố | 1.200 |
|
123 | Hoàng Công Chất - Phan Bá Vành | Nam Từ Liêm - Bắc Từ Liêm | Hồ Tùng Mậu | Phố Viên | 2.500 |
|
| Tổng cộng | 123 tuyến, phố | 126.760 |
|
DANH MỤC HẠ NGẦM 45 TUYẾN PHỐ THUỘC 04 QUẬN NỘI ĐÔ LỊCH SỬ
(Kèm theo Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 20/4/2023 của UBND thành phố Hà Nội)
TT | Tên tuyến phố | Quận/huyện | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài (m) | Ghi chú |
1 | Bạch Đằng (2) | Hoàn Kiếm | Hàm Tử Quan | Vạn Kiếp | 1.580 | Ngoài đê |
2 | Bảo Linh | Hoàn Kiếm | Hồng Hà | Cuối phố | 230 | Ngoài đê |
3 | Cầu Đất | Hoàn Kiếm | Trần Quang Khải | Bạch Đằng | 220 | Ngoài đê |
4 | Hàm Tử Quan | Hoàn Kiếm | Trần Quang Khải | Cuối phố | 322 | Ngoài đê |
5 | Nguyên Khiết | Hoàn Kiếm | Hồng Hà | Cuối phố | 400 | Ngoài đê |
6 | Nguyễn Tư Giản | Hoàn Kiếm | Bảo Linh | Cuối phố | 300 | Ngoài đê |
7 | Phúc Tân | Hoàn Kiếm | Hàm Tử Quan | Cuối phố | 990 | Ngoài đê |
8 | Vọng Hà | Hoàn Kiếm | Hồng Hà | Chương Dương Độ | 550 | Ngoài đê |
9 | Phan Kế Bính | Ba Đình | Liễu Giai | Vành đai 2 | 850 | Dự án mở rộng đường |
10 | An Xá | Ba Đình | Phúc Xá | Cuối phố | 700 |
|
11 | Phúc Xá | Ba Đình | Nghĩa Dũng | Ngõ 187 Hồng Hà | 490 |
|
12 | Tân Ấp | Ba Đình | Hồng Hà | Cuối phố | 420 |
|
13 | Nghĩa Dũng | Ba Đình | Phúc Xá | Cuối phố | 520 |
|
14 | Vạn Bảo | Ba Đình | Kim Mã | Đội Cấn | 550 | Cải tạo hệ thống cống bể, bổ sung cống bể phụ Ganivo |
15 | Phan Huy Ích | Ba Đình | Quán Thánh | Nguyễn Trường Tộ | 186 |
|
16 | Thanh Bảo - Yên Thế | Ba Đình | Sơn Tây, Nguyễn Thái Học | Nguyễn Thái Học, Quán Thánh | 280 |
|
17 | Khu 7.2 ha | Ba Đình | Hoàng Hoa Thám | Các tuyến đường nội khu | 5.000 |
|
18 | Mương T2C Đại Yên | Ba Đình | Đội Cấn | Ngõ 173 Hoàng Hoa Thám | 800 |
|
19 | Phố Mai Xuân Thưởng - Hoàng Hoa Thám (Đối diện tòa nhà Chính phủ) | Ba Đình | Thụy Khuê | Ngõ 623 Hoàng Hoa Thám | 300 |
|
20 | Chợ Khâm Thiên | Đống Đa | Khâm Thiên | Xã Đàn | 800 |
|
21 | An Trạch | Đống Đa | Hào Nam | Cát Linh | 520 |
|
22 | Yên Lãng | Đống Đa | Hoàng Cầu | Đường Láng | 708 | Bổ sung hệ thống phụ ganivo |
23 | Kim Hoa | Đống Đa | La Thành | Xã Đàn | 570 |
|
24 | Đường Láng | Đống Đa | Ngã Tư Sở | Cầu Giấy | 4.030 | Dự án đường vành đai 2,5 |
25 | Trần Quý Cáp | Đống Đa | Nguyễn Khuyến | Cuối phố | 400 |
|
26 | Xã Đàn | Đống Đa | Nguyễn Lương Bằng | Ngã tư Lê Duẩn - Giải Phóng | 1.680 | Bổ sung hệ thống phụ ganivo |
27 | Đê La Thành | Đống Đa | Ngõ 198 Xã Đàn | Giảng Võ | 2.300 |
|
28 | Lê Duẩn - Giải Phóng (phía bên đường sắt) | Đống Đa | Ngõ 222 Lê Duẩn | Trường Chinh | 2.100 |
|
29 | Cầu Mới | Đống Đa | Nguyễn Trãi | Đường Láng | 400 |
|
30 | Vĩnh Hồ | Đống Đa | Thái Thịnh | Tây Sơn | 480 |
|
31 | Y Miếu | Đống Đa | Nguyễn Như Đồ | Ngõ Ngô Sĩ Liên | 200 |
|
32 | Ô Đồng Lầm | Đống Đa | Đường Lê Duẩn |
| 1.000 |
|
33 | Trần Hữu Tước | Đống Đa | Nguyễn Lương Bằng | Hồ Đắc Di | 640 |
|
34 | Nguyễn Như Đổ - Ngô Sỹ Liên | Đống Đa | Trần Quý Cáp, Nguyễn Khuyến | Quốc Tử Giám | 358 |
|
35 | Bạch Đằng - Lãng Yên | Hai Bà Trưng | Vạn Kiếp | Nguyễn Khoái | 3.110 |
|
36 | Mạc Thị Bưởi | Hai Bà Trưng | Minh Khai | Ngõ 61 Lạc Trung | 450 |
|
37 | Minh Khai - Đại La - Ngõ Hoà Bình 6,7 - Ngõ Tự Do | Hai Bà Trưng | Nguyễn Khoái | Giải Phóng | 5500 | Đã có hào kỹ thuật trên tuyến Minh Khai - Đại La nhưng chưa có hệ thống cống bể phụ |
38 | Nguyễn Hiền | Hai Bà Trưng | Ngõ 37 Lê Thanh Nghị | Tạ Quang Bửu | 570 |
|
39 | Tây Kết - Vân Đồn | Hai Bà Trưng | Nguyễn Khoái | Bạch Đằng | 480 |
|
40 | Bùi Thị Xuân | Hai Bà Trưng | Trần Nhân Tông | Nguyễn Du | 190 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
41 | Nguyễn Cao - Cảm Hội; Bùi Thị Xuân | Hai Bà Trưng | Lò Đúc; Trần Nhân Tông | Nguyễn Huy Tự; Nguyễn Du | 735 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
42 | Ngô Quỳnh | Hai Bà Trưng | Bạch Mai | Ngõ 191 Minh Khai | 1.180 |
|
43 | Yên Lạc | Hai Bà Trưng | Kim Ngưu | Cuối phố | 452 |
|
44 | Hoàng Mai | Hai Bà Trưng - Hoàng Mai | Trương Định | Tân Mai | 2.000 |
|
45 | Tam Trinh | Hai Bà Trưng - Hoàng Mai | Minh Khai | Vành đai 3 | 3.600 | Dự án mở rộng đường |
| Tổng cộng | 45 phố | 49.141 |
| ||
* Tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện: | ||||||
- Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp công khai danh mục các tuyến đường, phố hạ ngầm cho các doanh nghiệp đăng ký đầu tư triển khai thực hiện. | ||||||
- Trường hợp tuyến đường, phố chỉ có 01 doanh nghiệp đăng ký đầu tư triển khai thì giao cho đơn vị đó thực hiện. | ||||||
- Trường hợp tuyến đường, phố có từ 02 doanh nghiệp đăng ký đầu tư trở lên, UBND Thành phố giao Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan lựa chọn đề xuất với UBND Thành phố doanh nghiệp phù hợp theo quy định hiện hành. | ||||||
- Trường hợp tuyến đường, phố không có doanh nghiệp đăng ký đầu tư triển khai thực hiện, giao UBND các quận thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách quận. |
DANH MỤC 73 TUYẾN PHỐ HẠ NGẦM KẾT HỢP CHỈNH TRANG ĐỒNG BỘ
(Kèm theo Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 20/4/2023 của UBND thành phố Hà Nội)
TT | Tên tuyến phố | Quận/huyện | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài (m) | Ghi chú |
1 | Chương Dương Độ | Hoàn Kiếm | Bạch Đằng | Bờ sông Hồng | 175 | Hạ ngầm đồng bộ chỉnh trang (Đoạn từ Bạch Đằng-Bờ sông) |
2 | Yên Ninh | Ba Đình | Phạm Hồng Thái | Cuối phố | 300 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
3 | Nguyên Hồng | Ba Đình | Đê La Thành | Vũ Ngọc Phan | 850 |
|
4 | Bưởi | Ba Đình | Ngã tư Cầu Giấy | Hoàng Hoa Thám | 2.250 |
|
5 | Hào Nam | Đống Đa | La Thành | Giảng Võ | 660 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2024 |
6 | Hoàng Cầu | Đống Đa | La Thành | Thái Hà | 1.000 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2024 |
7 | Tôn Thất Tùng | Đống Đa | Phạm Ngọc Thạch | Trường Chinh | 600 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2024 |
8 | Lương Đình Của | Đống Đa | Phạm Ngọc Thạch | Cuối phố | 700 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2024 |
9 | Cát Linh | Đống Đa | Tôn Đức Thắng | Giảng Võ | 730 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2024 |
10 | Đào Duy Anh | Đống Đa | Đại Cồ Việt - Giải Phóng | Phạm Ngọc Thạch | 600 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2024 |
11 | Láng Hạ | Đống Đa | Giảng Võ - ĐL Thành | Đường Láng | 1.654 | Thực hiện hạ ngầm năm 2022 |
12 | Ô Chợ Dừa | Đống Đa | Nguyễn Lương Bằng | Hoàng Cầu | 547 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
13 | Giảng Võ | Đống Đa | Nguyễn Thái Học | Đê La Thành | 1.450 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2024 |
14 | Cao Đạt | Hai Bà Trưng | Lê Đại Hành | Đại Cồ Việt | 125 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2024 |
15 | Đội Cung | Hai Bà Trưng | Bà Triệu | Cuối phố | 80 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2024 |
16 | Thiền Quang | Hai Bà Trưng | Trần Bình Trọng | Yết Kiêu | 180 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2024 |
17 | Yết Kiêu | Hai Bà Trưng | Trần Hưng Đạo | Nguyễn Thượng Hiền | 500 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2024 |
18 | Tam Trinh | Hai Bà Trưng | Mai Động | Vành đai 3 | 3.500 | Dự án mở rộng đường |
19 | Lê Duẩn | Hai Bà Trưng | Điện Biên Phủ | K Liên - Đ Cồ Việt | 2.194 | Đã hạ ngầm 1 bên (phía ĐS vướng DA đường sắt đô thị số 1) |
20 | Lạc Long Quân | Tây Hồ | Âu Cơ | Hoàng Hoa Thám | 4.000 | Cải tạo, nâng cấp đồng bộ HTKT hè đường |
21 | Xuân Diệu | Tây Hồ | Âu Cơ | Âu Cơ (Quảng Bá) | 1.150 | Cải tạo, nâng cấp đồng bộ HTKT tuyến đường theo quy hoạch |
22 | Tô Ngọc Vân | Tây Hồ | Xuân Diệu | Cuối phố | 1.000 | Mở rộng tuyến đường theo quy hoạch |
23 | An Dương Vương | Tây Hồ | Lạc Long Quân - Âu Cơ | Xuân Tân - Đông Ngạc | 3.950 |
|
24 | Tuyến đường vào cụm 3 trường Thanh Xuân Nam | Thanh Xuân | Triều Khúc | 168 Nguyễn Xiển | 722 | UBND quận thực hiện đồng bộ |
25 | Nguyễn Tuân | Thanh Xuân | Nguyễn Trãi | Lê Văn Lương - Hoàng Minh Giám | 1.100 |
|
26 | Khuất Duy Tiến | Thanh Xuân | Phạm Hùng | Nguyễn Xiển | 1.800 | VĐ3 (Có hào KT, chưa CB phụ) |
27 | Nguyễn Huy Tưởng | Thanh Xuân | Vũ Trọng Phụng | Khuất Duy Tiến | 940 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
28 | Tuyến đường Vành đai 2,5 đoàn từ Nguyễn Trãi (quốc lộ 6) đến Đầm Hồng | Thanh Xuân |
|
|
| Quyết định số 1424/QĐ-UBND ngày 13/5/2022 của UBND Thành phố giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án |
29 | Tuyến đường nội bộ khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính (Khu N) | Thanh Xuân |
|
|
|
|
30 | Trần Thái Tông | Cầu Giấy | Xuân Thủy - C Giấy | Phạm Văn Bạch | 800 | Thực hiện hạ ngầm năm 2021 |
31 | Phạm Văn Bạch | Cầu Giấy | Trung Kính | Tôn Thất Thuyết | 500 | Thực hiện hạ ngầm năm 2021 |
32 | Tôn Thất Thuyết | Cầu Giấy | Phạm Văn Bạch | Phạm Hùng | 800 | Thực hiện hạ ngầm năm 2021 |
33 | Duy Tân | Cầu Giấy | Phạm Hùng | Trần Thái Tông | 800 | Thực hiện hạ ngầm năm 2021 |
34 | Tô Hiệu | Cầu Giấy | Hoàng Quốc Việt | Nguyễn Phong Sắc | 1.000 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2025 |
35 | Nguyễn Văn Huyên | Cầu Giấy | Cầu Giấy | Hoàng Quốc Việt | 3.900 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023-2025 |
36 | Đường trong Khu công nghệ thông tin tập trung Cầu Giấy | Cầu Giấy | Các tuyến đường nội bộ |
| 1.650 | Thực hiện hạ ngầm năm 2021 |
37 | Trần Điền | Hoàng Mai | Lê Trọng Tấn | Trịnh Đình Cửu | 1.750 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
38 | Trần Nguyên Đán | Hoàng Mai | Trần Điền | Vành đai 2,5 | 750 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
39 | Một số tuyến đường trong Khu đô thị Định Công | Hoàng Mai |
|
|
| Doanh nghiệp đã đăng ký |
40 | Nguyễn Hữu Thọ; Tương Mai | Hoàng Mai | Giải Phóng | KĐT Tây Nam Linh Đàm; Nguyễn An Ninh | 2.300 |
|
41 | Nguyễn Công Thái | Hoàng Mai | KĐT mới Đại Kim | Đền mẫu Đầm Sen | 430 |
|
42 | Ngọc Hồi | Hoàng Mai | Pháp Vân - Giải Phóng | Thị trấn Văn Điển | 4.700 | Thực hiện hạ ngầm năm 2025 |
43 | Tân Mai (đường nối từ đường 2,5 đến ngõ 238 Tân Mai) | Hoàng Mai | Cầu Kim Đồng | Tam Trinh | 1.850 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
44 | Lê Trọng Tấn | Hà Đông | Quang Trung | Văn Phú | 1.500 | Thực hiện hạ ngầm năm 2023 |
45 | Ao sen | Hà Đông | Trần Phú | Cuối phố | 300 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
46 | Nguyễn Viết Xuân | Hà Đông | Quang Trung | Cuối phố | 1.100 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
47 | Nhuệ Giang | Hà Đông | Cầu Trắng | Bà Triệu | 800 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
48 | Bùi Bằng Đoàn | Hà Đông | Bà Triệu | Nhuệ Giang | 180 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
49 | Lê Lai | Hà Đông | Lê Lợi | Bồ Hỏa | 500 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
50 | Đinh Tiên Hoàng | Hà Đông | Bà Triệu | Nguyễn Trãi | 100 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
51 | Phan Bội Châu | Hà Đông | Trần Hưng Đạo | Bùi Bằng Đoàn | 50 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
52 | Trần Hưng Đạo | Hà Đông | Nguyễn Trãi | Lê Lợi | 230 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
53 | Hoàng Văn Thụ | Hà Đông | Nguyễn Trãi | Lê Lợi | 220 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
54 | Trưng Nhị | Hà Đông | Quang Trung | Trần Hưng Đạo | 250 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
55 | Trưng Trắc | Hà Đông | Trần Hưng Đạo | Hoàng Văn Thụ | 80 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
56 | Hoàng Hoa Thám | Hà Đông | Bà Triệu | Quang Trung | 300 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
57 | Nguyễn Thị Minh Khai | Hà Đông | Bà Triệu | Lê Lợi | 150 | Doanh nghiệp đã đăng ký |
58 | Đỗ Nhuận | Bắc Từ Liêm | Phạm Văn Đồng | Nguyễn Xuân Khoát | 2.200 |
|
59 | Đức Diễn | Bắc Từ Liêm | Văn Tiến Dũng | Ngõ 193 Phú Diễn | 700 |
|
60 | Võ Quý Huân | Bắc Từ Liêm | Cầu Diễn | Văn Tiến Dũng | 500 |
|
61 | Lê Văn Hiến | Bắc Từ Liêm | Đức Thắng | Sông Nhuệ | 600 |
|
62 | Nguyễn Xuân Khoát | Bắc Từ Liêm | Đỗ Nhuận | Minh Tảo | 860 |
|
63 | Kẻ Giàn | Bắc Từ Liêm | Tân Xuân | Phạm Văn Đồng | 350 |
|
64 | Nhật Tảo | Bắc Từ Liêm | Tân Xuân | An Dương Vương | 1.000 |
|
65 | Yên Nội | Bắc Từ Liêm | Liên Mạc | Trung Tựu | 1.900 |
|
66 | Đặng Thùy Trâm | Bắc Từ Liêm | Hoàng Quốc Việt | Phạm Tuấn Tài | 400 |
|
67 | Phú Minh | Bắc Từ Liêm | Văn Tiến Dũng | Trung Tựu |
|
|
68 | Kỳ Vũ | Bắc Từ Liêm | Tây Tựu | Châu Đài | 800 |
|
69 | Tôn Quang Phiệt | Bắc Từ Liêm | Vành Đai III | Cuối phố |
|
|
70 | Mạc Xá | Bắc Từ Liêm | Liên Mạc | Cuối phố |
|
|
71 | Phúc Minh | Bắc Từ Liêm | Võ Quý Huân | Cuối phố | 700 |
|
72 | Nguyễn Đình Tứ | Bắc Từ Liêm | Phố Viên | Ngõ 85 Tân Xuân |
|
|
73 | Phạm Hùng | Nam Từ Liêm | Hồ Tùng Mậu | ĐL Thăng Long | 4.100 | VĐ3 (Có hào KT, chưa CB phụ) |
| Tổng cộng | 73 tuyến, phố | 73.857 |
| ||
* Tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện: | ||||||
- Sở Xây dựng, Sở kế hoạch và Đầu tư phối hợp công khai danh mục các tuyến đường, phố hạ ngầm cho các doanh nghiệp đăng ký đầu tư triển khai thực hiện. | ||||||
- Trường hợp tuyến đường, phố chỉ có 01 doanh nghiệp đăng ký đầu tư triển khai thì giao cho đơn vị đó thực hiện. | ||||||
- Trường hợp tuyến đường, phố có từ 02 doanh nghiệp đăng ký đầu tư trở lên, UBND Thành phố giao Sở Xây dựng, Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan lựa chọn đề xuất với UBND Thành phố doanh nghiệp phù hợp theo quy định hiện hành. | ||||||
- Trường hợp tuyến đường, phố không có doanh nghiệp đăng ký đầu tư triển khai thực hiện, giao UBND các quận thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách quận. |
DANH MỤC 59 TUYẾN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN 8 QUẬN VÀ THỊ XÃ SƠN TÂY HẠ NGẦM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (TRONG ĐÓ CÓ 52 TUYẾN PHỐ ĐÃ CÓ DOANH NGHIỆP ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ); DANH MỤC 58 TUYẾN PHỐ HẠ NGẦM TRÊN ĐỊA BÀN 8 QUẬN VÀ THỊ XÃ SƠN TÂY CÓ NHU CẦU (THỰC HIỆN SAU NĂM 2025)
(Kèm theo Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 20/4/2023 của UBND thành phố Hà Nội)
TT | Tên tuyến phố | Quận/huyện | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài (m) | Ghi chú |
I | Các tuyến phố hạ ngầm giai đoạn 2021-2025 | 64.098 | 59 tuyến, phố | |||
1 | Xuân Diệu | Tây Hồ | Âu Cơ | Âu Cơ | 1.150 | UBND Quận đang thi công đồng bộ |
2 | Tô Ngọc Vân | Tây Hồ | Xuân Diệu | Cuối phố | 1.000 | UBND Quận đang thi công đồng bộ |
3 | Đặng Thai Mai | Tây Hồ | Xuân Diệu | Quảng Khánh | 1.280 | Ngõ 12 Đặng Thai Mai và các ngõ (đã có DN đăng ký) |
4 | Tây Hồ | Tây Hồ | Xuân Diệu | Cuối phố | 660 | Gồm cả các ngõ (đã có DN đăng ký) |
5 | An Dương | Tây Hồ | Hồng Hà | Cuối phố | 660 | (đã có DN đăng ký) |
6 | Từ Hoa | Tây Hồ | Âu Cơ | Quảng An | 1.380 | (đã có DN đăng ký) |
7 | Nguyễn Hoàng Tôn | Tây Hồ - Bắc Từ Liêm | Phạm Văn Đồng | Bờ hồ Tây | 2.780 | (đã có DN đăng ký) |
8 | Nguyễn Tuân | Thanh Xuân | Nguyễn Trãi | Lê Văn Lương | 1.110 | Gồm cả các ngõ (đã có DN đăng ký) |
9 | Cù Chính Lan | Thanh Xuân | Trường Chinh | Hoàng Văn Thái | 515 | (đã có DN đăng ký) |
10 | Nguyễn Viết Xuân | Thanh Xuân | Lê Trọng Tấn | Nguyễn Ngọc Nại | 416 | (đã có DN đăng ký) |
11 | Nguyễn Huy Tưởng | Thanh Xuân | Khuất Duy Tiến | Vũ Trọng Phụng | 916 | (đã có DN đăng ký) |
12 | Phan Đình Giót | Thanh Xuân | Giải Phóng | Cuối phố | 341 | (đã có DN đăng ký) |
13 | Cự Lộc | Thanh Xuân | Nguyễn Trãi | Quan Nhân | 744 | (đã có DN đăng ký) |
14 | Trung Hòa (Đoạn từ Trần Duy Hưng - ngõ 42 Trung Hòa) - Nguyễn Thị Định | Cầu Giấy | Trần Duy Hưng | Ngõ 42 Trung Hòa | 1.000 | (đã có DN đăng ký) |
15 | Hoa Bằng (bao gồm ngõ 381 Nguyễn Khang) | Cầu Giấy | Yên Hòa | Ngõ 381 Nguyễn Khang | 450 | (đã có DN đăng ký; riêng FPT đề nghị hạ ngầm thêm ngõ 381 Nguyễn Khang) |
16 | Nguyễn Khang cũ | Cầu Giấy | Cầu Cót | Ngõ 87 phố Nguyễn Khang mới | 870 | (đã có DN đăng ký) |
17 | Trần Quốc Vượng | Cầu Giấy | Xuân Thủy | Phạm Hùng | 745 | (đã có DN đăng ký) |
18 | Chùa Hà | Cầu Giấy | Cầu Giấy | Tô Hiệu | 800 | (đã có DN đăng ký) |
19 | Trần Tử Bình và Ngõ 2 Hoàng Quốc Việt | Cầu Giấy | Hoàng Quốc Việt | Tô Hiệu | 730 | (đã có DN đăng ký) |
20 | Ngõ 68 phố Cầu Giấy | Cầu Giấy | Cầu Giấy | Ngõ 143 phố Quan Hoa | 550 | (đã có DN đăng ký) |
21 | Đại Từ | Hoàng Mai | Giải Phóng | Nguyễn Hữu Thọ | 1.160 | Gồm cả các ngõ (đã có DN đăng ký) |
22 | Tân Mai | Hoàng Mai | Trương Định | Cầu Đền Lừ | 1.810 | Gồm cả các ngõ (đã có DN đăng ký) |
23 | Trần Nguyên Đán | Hoàng Mai | Trần Điền | Ngõ 218 Định Công | 612 | (đã có DN đăng ký) |
24 | Trần Điền | Hoàng Mai | Lê Trọng Tấn | Cuối phố | 845 | (đã có DN đăng ký) |
25 | Yên Duyên | Hoàng Mai | Yên Sở | Ngõ 885 Tam Trinh | 826 | (đã có DN đăng ký) |
26 | Yên Sở | Hoàng Mai | Vành đai III | Tam Trinh | 1.060 | (đã có DN đăng ký) |
27 | Ngõ 192 Lê Trọng Tấn | Hoàng Mai | Lê Trọng Tấn | Định Công Thượng | 1.380 | (đã có DN đăng ký) |
28 | Đền Lừ - Đền Lừ 2 | Hoàng Mai | Tân Mai | Hoàng Mai | 448 | (đã có DN đăng ký) |
29 | Hoàng Mai | Hoàng Mai | Trương Định | Tân Mai | 1.980 | (đã có DN đăng ký) |
30 | Hồng Quang | Hoàng Mai | Bờ sông Lừ | Cuối phố | 314 | (đã có DN đăng ký) |
31 | Mai Động | Hoàng Mai | Tam Trinh | Cuối phố | 530 | (đã có DN đăng ký) |
32 | Tam Trinh | Hoàng Mai | Minh Khai | Mai Động | 570 | Phía bên phải - Tòa nhà VTC Online (đã có DN đăng ký) |
33 | Lĩnh Nam | Hoàng Mai | Tam Trinh | Nguyễn Khoái | 3.340 | Phối hợp BQL dự án mở rộng đường bổ sung hệ thống Ganivo, hạ ngầm viễn thông (đã có DN đăng ký) |
34 | Nam Dư | Hoàng Mai | Vành đai III | Ngã ba Thanh Lân - Ngũ Nhạc | 1.330 | Phối hợp BQL dự án mở rộng đường bổ sung hệ thống Ganivo, hạ ngầm viễn thông (đã có DN đăng ký) |
35 | Bằng Liệt - Bùi Huy Bích | Hoàng Mai | Nghiêm Xuân Yêm (VĐIII) | Cầu Quang, cuối phố | 1.444 |
|
36 | Đường 19-5 | Hà Đông | Chiến Thắng | Phùng Hưng | 1.620 | Phối hợp BQL dự án mở rộng đường bổ sung hệ thống Ganivo, hạ ngầm viễn thông (đã có DN đăng ký) |
37 | An Hoà | Hà Đông | Trần Phú | Cuối phố | 303 | (đã có DN đăng ký) |
38 | Ao Sen | Hà Đông | Trần Phú | Cuối phố | 310 | (đã có DN đăng ký) |
39 | Đại An | Hà Đông | Trần Phú | Cuối phố | 433 | (đã có DN đăng ký) |
40 | Nguyễn Thái Học | Hà Đông | Quang Trung | Phan Huy Chú | 350 | (đã có DN đăng ký) |
41 | Nguyễn Viết Xuân | Hà Đông | Quang Trung | Phan Đình Giót | 1.200 | (đã có DN đăng ký) |
42 | Nhuệ Giang | Hà Đông | Quang Trung | Bà Triệu (Vòng sau SVĐ Hà Đông) | 800 | (đã có DN đăng ký) |
43 | Thanh Lãm | Hà Đông | Nguyễn | Quốc lộ 6 | 1.200 | (đã có DN đăng ký) |
44 | Trương Công Định | Hà Đông | Chu Văn An | Nguyễn Thái Học | 330 | (đã có DN đăng ký) |
45 | Ngô Quyền | Hà Đông | Chu Văn An | Tố Hữu | 2.300 | (đã có DN đăng ký) |
46 | Hoàng Tăng Bi | Bắc Từ Liêm | Tân Xuân | Tân Nhuệ | 1.440 | (đã có DN đăng ký) |
47 | Cổ Nhuế | Bắc Từ Liêm | Phạm Văn Đồng | Đường K3 | 1.550 | (đã có DN đăng ký) |
48 | Đức Thắng | Bắc Từ Liêm | Hoàng Tăng Bi | Phố Viên | 1.360 | (đã có DN đăng ký) |
49 | Trần Cung | Bắc Từ Liêm - Cầu Giấy | Phạm Văn Đồng | Hoàng Quốc Việt | 1.640 | (đã có DN đăng ký) |
50 | Phạm Hùng | Nam Từ Liêm | Ngã tư Phạm Văn Đồng - Xuân Thủy | ngã tư Phạm Hùng - Khuất Duy Tiến | 3.880 | Đã có hệ thống hào kỹ thuật, cải tạo bổ sung cống bể phụ và ganivo (đã có DN đăng ký) |
51 | Nguyễn Hoàng | Nam Từ Liêm | Phạm Hùng | Hàm Nghi | 1.200 | Tuyến đường xung quanh bến xe Mỹ Đình (đã có DN đăng ký) |
52 | Đình Thôn | Nam Từ Liêm | Phạm Hùng | Vườn Cam | 1.100 | (đã có DN đăng ký) |
53 | Phùng Khoang | Nam Từ Liêm | Nguyễn Trãi | cuối phố | 583 | (đã có DN đăng ký) |
54 | Phạm Hồng Thái | Sơn Tây | Hoàng Diệu | ngõ Lạc Sơn | 423 |
|
55 | Lê Lợi | Sơn Tây | Phó Đức Chính | Đường đê | 1.400 |
|
56 | Chùa Thông | Sơn Tây | Quốc lộ 32 | Quốc lộ 21A | 2.460 |
|
57 | Ngô Quyền - Phùng Hưng | Sơn Tây | Quốc lộ 32, Phó Đức Chính | Trần Hưng Đạo | 850 |
|
58 | Hoàng Diệu-Trần Hưng Đạo | Sơn Tây | Lê Quý Đôn-Phùng Khắc Khoan | Phùng Hưng-Phan Chu Trinh | 820 |
|
59 | Phùng Khắc Khoan | Sơn Tây | Phạm Ngũ Lão | Quốc lộ 32 | 800 |
|
II | Các tuyến phố có nhu cầu hạ ngầm - thực hiện sau năm 2025 | 60.886 | 58 tuyến, phố | |||
1 | Phú Thượng | Tây Hồ | Phú Xá | Cuối phố | 1.050 |
|
2 | An Dương Vương | Tây Hồ | Cửa khẩu Nhật Tân | Hết địa bàn phường Phú Thượng |
|
|
3 | Phú Gia | Tây Hồ | Âu Cơ | An Dương Vương | 500 |
|
4 | Phú Xá; Phúc Hoa | Tây Hồ | Phú Gia | Ngõ 15 An Dương Vương; Phú Xá | 1.060 |
|
5 | Tứ Liên | Tây Hồ | Âu Cơ | Đê quai Tứ Liên | 520 |
|
6 | Vũ Trọng Phụng và các ngõ | Thanh Xuân | Nguyễn Trãi | Ngụy Như KonTum | 802 | Phối hợp BQL dự án quận mở rộng đường bổ sung hệ thống Ganivo, hạ ngầm đường dây, cáp viễn thông (đã có DN đăng ký) |
7 | Chính Kinh | Thanh Xuân | Quan Nhân | Nguyễn Trãi | 430 |
|
8 | Lương Thế Vinh và các ngõ | Thanh Xuân - Nam Từ Liêm | Cương Kiên | Nguyễn Trãi | 1.200 | Phối hợp BQL quận dự án mở rộng đường bổ sung hệ thống Ganivo, hạ ngầm đường dây, cáp viễn thông (đã có DN đăng ký) |
9 | Vũ Hữu | Thanh Xuân - Nam Từ Liêm | Khuất Duy Tiến | Lương Thế Vinh | 1.050 | (đã có DN đăng ký) |
10 | Nguyễn Xiển | Thanh Xuân - Hoàng Mai | Nguyễn Trãi | Nghiêm Xuân Yêm | 1.700 | Đã có hệ thống hào kỹ thuật, cải tạo bổ sung cống bể phụ và ganivo (đã có DN đăng ký) |
11 | Triều Khúc | Thanh Xuân - Thanh Trì | Nguyễn Trãi | Cuối phố | 1.610 | (đã có DN đăng ký) |
12 | Vũ Tông Phan | Thanh Xuân - Hoàng Mai | Khương Trung | Định Công Thượng | 2.500 |
|
13 | Nghĩa Đô (Ngõ 100 Hoàng Quốc Việt cũ) | Cầu Giấy | Hoàng Quốc Việt | Chung cư Đông Đô | 400 |
|
14 | Nguyễn Khả Trạc | Cầu Giấy | Trần Vỹ | Cuối phố | 485 |
|
15 | Đông Quan | Cầu Giấy | Quan Hoa | Ngõ 2 đường 800A | 300 |
|
16 | Hồ Tùng Mậu - Cầu Diễn | Cầu Giấy | Cầu vượt Mai Dịch | Nhổn | 4.900 | Đã có hệ thống hào kỹ thuật, cải tạo bổ sung cống bể phụ và ganivo |
17 | Lê Văn Lương | Cầu Giấy - Thanh Xuân | Láng Hạ | Tố Hữu | 1.900 | Đã có hệ thống hào kỹ thuật, cải tạo bổ sung cống bể phụ và ganivo (đã có DN đăng ký) |
18 | Khuất Duy Tiến | Cầu Giấy - Thanh Xuân | Phạm Hùng | Nguyễn Trãi | 1.850 | Đã có hệ thống hào kỹ thuật, cải tạo bổ sung cống bể phụ và ganivo (đã có DN đăng ký) |
19 | Đông Thiên | Hoàng Mai | Lĩnh Nam | Vĩnh Hưng | 916 |
|
20 | Hưng Phúc | Hoàng Mai | Vành đai III | Cuối phố | 455 |
|
21 | Khuyến Lương | Hoàng Mai | Vành đai III | Cuối phố | 1.170 |
|
22 | Kim Đồng | Hoàng Mai | Giải Phóng | Tân Mai | 496 |
|
23 | Linh Đàm | Hoàng Mai | Nghiêm Xuân Yêm (VĐIII) | Đặng Xuân Bảng | 350 |
|
24 | Ngũ Nhạc | Hoàng Mai | Ngã ba Thanh Lân - Ngũ Nhạc | Ngõ 8 Nam Dư | 635 |
|
25 | Nguyễn Công Thái | Hoàng Mai | Hồng Quang | Cuối phố | 432 |
|
26 | Nguyễn Duy Trinh | Hoàng Mai | Khu đô thị Linh Đàm | Khu đô thị Linh Đàm | 520 |
|
27 | Sở Thượng | Hoàng Mai | Vành đai III | Cuối phố | 872 |
|
28 | Tân Mai | Hoàng Mai | Trương Định | Cầu Đền Lừ | 1.810 |
|
29 | Tây Trà | Hoàng Mai | Lĩnh Nam | Vành Đai III | 740 |
|
30 | Thanh Đàm | Hoàng Mai | Nguyễn Khoái | Ngõ 896 Nguyễn Khoái | 830 |
|
31 | Thanh Lân | Hoàng Mai | Ngã ba Thanh Lân - Ngũ Nhạc | Thanh Đàm | 620 |
|
32 | Thủy Lĩnh | Hoàng Mai | Vành đai III | Lĩnh Nam | 760 |
|
33 | Trần Hòa | Hoàng Mai | Nghiêm Xuân Yêm (VĐIII) | Cầu Lủ | 1.500 |
|
34 | Tương Mai | Hoàng Mai | Giải Phóng | Nguyễn An Ninh | 300 |
|
35 | Vĩnh Hưng | Hoàng Mai | Nguyễn Khoái | Lĩnh Nam | 2.100 |
|
36 | Đại Từ | Hoàng Mai | Cầu Tiên | cuối phố | 1.100 |
|
37 | Tam Trinh(Tây Kim Ngưa) | Hoàng Mai | Minh Khai | Vành Đai III | 3.557 |
|
38 | Kim Giang | Hoàng Mai - Thanh Xuân | Khương Đình | Nghiêm Xuân Yêm | 3.000 |
|
39 | Trưng Trắc | Hà Đông | Trần Hưng Đạo | Hoàng Văn Thụ | 80 |
|
40 | Đinh Tiên Hoàng; Nguyễn Thị Minh Khai | Hà Đông | Nguyễn Trãi; Lê Lợi | Bà Triệu (Vòng sau SVĐ Hà Đông) | 350 |
|
41 | Trần Hưng Đạo - Phan Bội Châu - Bùi Bằng Đoàn | Hà Đông | Lê Lợi | Nhuệ Giang | 700 | (đã có DN đăng ký) |
42 | Ba La - phố Xốm - Nguyễn Trực (Quốc lộ 21B) | Hà Đông | Ngã 3 Ba La | Hết địa phận quận Hà Đông | 3.000 | (đã có DN đăng ký) |
43 | Đường 18m - Ngõ 108 Trần Phú | Hà Đông | Ngõ 132 phố Thanh Bình | Trần Phú | 800 | (đã có DN đăng ký) |
44 | Văn Tiến Dũng | Bắc Từ Liêm | Cầu Diễn | Phạm Văn Nghị | 2.400 |
|
45 | Ngọc Trì | Long Biên | Cổ Linh | Ngõ 3 Thạch Bàn | 536 |
|
46 | Đức Giang | Long Biên | Ngô Gia Tự | Nam Đuống | 2.040 |
|
47 | Trạng Trình | Sơn Tây | Phú Nhi | Lê Lợi, Sông Hồng. | 350 |
|
48 | Đốc Ngữ | Sơn Tây | Lê Lợi | Trưng Vương | 350 |
|
49 | Đinh Tiên Hoàng | Sơn Tây | Lê Lợi | Phùng Hương | 320 |
|
50 | Vân Gia | Sơn Tây | Cầu Trì | Đền Và (Đông Cung) | 1.500 |
|
51 | Đường Đền Và | Sơn Tây | Phú Thịnh | Cuối đường | 1.600 |
|
52 | Đường Phú Thịnh | Sơn Tây | Km 44 250 QL 32 | La Thành | 1.300 |
|
53 | Các tuyến trên địa bàn làng cổ Đường Lâm | Sơn Tây | Các tuyến trục chính |
| 2.000 |
|
54 | Hữu Nghị | Sơn Tây | Chợ Xuân Khanh | Công ty CP Khí cụ điện 1 | 1.000 |
|
55 | Cầu Hang | Sơn Tây | Xuân Khanh | Cuối phố |
|
|
56 | Đường Mỹ Trung | Sơn Tây | Hữu Nghị | Cuối đường |
|
|
57 | Phù Sa | Sơn Tây | Đê Sông Hồng | Phú Nhi | 750 |
|
58 | Tiền Huân | Sơn Tây | La Thành | Cuối phố |
|
|
* Tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện: | ||||||
- Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp công khai danh mục các tuyến đường, phố hạ ngầm cho các doanh nghiệp đăng ký đầu tư triển khai thực hiện. | ||||||
- Trường hợp tuyến đường, phố chỉ có 01 doanh nghiệp đăng ký đầu tư triển khai thì giao cho đơn vị đó thực hiện. | ||||||
- Trường hợp tuyến đường, phố có từ 02 doanh nghiệp đăng ký đầu tư trở lên, UBND Thành phố giao Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan lựa chọn đề xuất với UBND Thành phố doanh nghiệp phù hợp theo quy định hiện hành. | ||||||
- Trường hợp tuyến đường, phố không có doanh nghiệp đăng ký đầu tư triển khai thực hiện, giao UBND các quận thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách quận. |
- 1 Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Dự án chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với hạ ngầm các tuyến cáp và đường dây thông tin, viễn thông, chiếu sáng hiện đang đi nổi trên tuyến phố Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 1126/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch đấu thầu gói thầu thuộc Dự án chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với hạ ngầm tuyến cáp và đường dây thông tin, viễn thông, chiếu sáng hiện đang đi nổi trên tuyến phố Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 3761/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện triển khai công tác hạ ngầm hệ thống đường dây viễn thông và đường dây điện lực trung, hạ áp tại tuyến phố trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020