- 1 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 3 Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5 Chương trình 15/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 51-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6 Quyết định 422/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 565/QĐ-UBND về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2022
- 8 Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2022 về thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 10 Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2022 về triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 11 Quyết định 2726/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND | Yên Bái, ngày 03 tháng 7 năm 2023 |
Thực hiện Thông báo kết luận số 69/KL-UBND ngày 16/6/2023 của đồng chí Trần Huy Tuấn - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Chỉ đạo Cải cách hành chính nhà nước tỉnh tại Hội nghị tổng kết và công bố kết quả xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và cấp sở, ngành, địa phương năm 2022; triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2023. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch khắc phục những tồn tại, hạn chế năm 2022, đề ra các giải pháp để nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) tỉnh Yên Bái năm 2023, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao công tác cải cách hành chính (CCHC), nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI của tỉnh, của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm 2023 và các năm tiếp theo.
b) Phấn đấu Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS của tỉnh tiếp tục duy trì nằm trong Top 20 của cả nước; Chỉ số PAPI tiếp tục nằm trong nhóm "Trung bình cao".
c) Nâng cao ý thức tránh nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết liệt trong chỉ đạo điều hành về công tác CCHC nói chung, nâng cao các Chỉ số CCHC của tỉnh, của đơn vị, địa phương nói riêng.
2. Yêu cầu
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, của đội ngũ cán bộ đảng viên, công chức, viên chức trong thực hiện công tác CCHC; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC.
b) Căn cứ kết quả công bố Chỉ số CCHC năm 2022, rà soát các tiêu chí, tiêu chí thành phần cấp tỉnh, cấp sở, ngành, địa phương, xây dựng kế hoạch khắc phục những hạn chế yếu kém trong năm 2022, đề ra các giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC năm 2023.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Tiếp tục triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ và của tỉnh; triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ còn lại trong 6 tháng cuối năm 2023, bảo đảm hoàn thành có chất lượng 100% nhiệm vụ đã đề ra theo Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 20/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ngoài các nội dung thông tin, tuyên truyền trọng tâm tại Kế hoạch số 285/KH-UBND ngày 30/12/022 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cần đẩy mạnh tuyên truyền những kết quả nổi trội đã đạt được trong công tác CCHC của tỉnh, các mục tiêu và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác CCHC, chỉ số CCHC năm 2023 của tỉnh; nội dung thông tin, tuyên truyền phải bảo đảm chính xác, kịp thời, phù hợp với nhiều đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác CCHC đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức các đoàn kiểm tra đột xuất, không báo trước. Nội dung kiểm tra tại Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai công tác CCHC nhà nước năm 2023.
- Tổ chức rà soát sửa đổi, bổ sung Bộ Tiêu chí đánh giá chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, địa phương năm 2023, trên cơ sở đánh giá kết quả theo định lượng, ứng dụng công nghệ thông tin trong chấm điểm, khẩn trương tham mưu xây dựng phần mềm chấm điểm Chỉ số CCHC sở, ngành, địa phương.
- Tiếp tục tham mưu việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm phát luật (VBQPPL) của tỉnh đảm bảo phù hợp, dễ hiểu, dễ thực hiện và có tính khả thi cao; triển khai việc thi hành, đưa các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống.
- Kiểm tra, rà soát việc thực hiện hệ thống hóa VBQPPL; kịp thời công bố danh mục VBQPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần. Khắc phục ngay những VBQPPL trái với quy định của pháp luật, đã được phát hiện sau kiểm tra của cấp có thẩm quyền.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức, loại hình phong phú dễ hiểu, dễ tiếp cận đối với người dân. Tiếp tục thực hiện chuyên mục “Nhà nước và pháp luật” và Chuyên trang phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh.
3. Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) gắn với chuyển đổi số; đẩy nhanh việc cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC; thực hiện có cao hiệu quả triển khai 25 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 và và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định của Chính phủ, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết TTHC; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được số hóa. Tăng cường hướng dẫn các nhóm đối tượng có trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế, khó khăn thực hiện TTHC, dịch vụ công trực tuyến, dẫn làm thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử.
- Tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 50% thủ tục hành chính nội bộ cơ quan hành chính nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh.
- 100% phản ánh, kiến nghị của người dân và tổ chức được tiếp nhận, xem xét và xử lý đúng quy định.
4. Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy và cải cách chế độ công vụ
- Tiếp tục rà soát sắp xếp, tổ chức lại, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn đối với cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định. Xây dựng cơ cấu giao chỉ tiêu biên chế, cơ cấu tuyển dụng đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định; giải quyết các chế độ chính sách đầy đủ, đúng đối tượng; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân xếp loại cán bộ, công chức, viên chức; siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm, trì trệ, nhũng nhiễu, cản trở, làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC.
5. Lĩnh vực cải cách tài chính công
- Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế nhà nước, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
- Thực hiện quản lý tài sản công theo quy định của Luật Quản lý tài sản công năm 2017 và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017.
6. Lĩnh vực xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số
- Tập trung triển khai có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, các mô hình, nền tảng số nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh theo Chương trình hành động số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó
- Tiếp tục triển khai 100% TTHC có đủ điều kiện theo quy định được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình; triển khai hiệu quả Quyết định 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
(Có biểu nhiệm vụ giải pháp khắc phục chi tiết kèm theo)
1. Các cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh trong công tác CCHC và tự đánh giá, xác định Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI cấp tỉnh: Căn cứ nhiệm vụ được phân công phụ trách các lĩnh vực CCHC, các sở, ngành tổ chức rà soát các tiêu chí/tiêu chí thành phần không đạt điểm tối đa, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp để khắc phục, phấn đấu các tiêu chí/tiêu chí thành phần năm 2022 cao hơn năm 2023.
a) Sở Nội vụ, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo CCHC nhà nước tỉnh
- Thường xuyên theo dõi, bám sát Chương trình tổng thể của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, kịp thời tham mưu công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính nhà nước tỉnh.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo CCHC nhà nước tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra đột xuất (không báo trước) đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương, nội dung kiểm tra tại Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai công tác CCHC nhà nước năm 2023.
- Tổ chức rà soát sửa đổi, bổ sung Bộ Tiêu chí đánh giá chỉ số CCHC của các sở, ngành, địa phương năm 2023, trên cơ sở đánh giá kết quả theo định lượng. Phối hợp với Bộ Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Bưu điện tỉnh tổ chức các cuộc điều tra xã hội học, bảo đảm số phiếu phát ra, thu về đạt tỷ lệ 100%, phúc tra đúng quy trình theo quy định.
b) Các sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công phụ trách lĩnh vực CCHC, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục duy trì, thực hiện có hiệu quả Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS đã được công bố năm 2022; thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai nhiệm vụ CCHC, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện CCHC theo lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; tham mưu đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số PAR INDEX của tỉnh năm 2023.
2. Đối với các sở, ngành, địa phương
Rà soát nhiệm vụ CCHC đã được đề ra trong năm, đồng thời bám sát các nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần của chỉ số CCHC năm 2022 đã được công bố, xây dựng kế hoạch khắc phục, trong đó phải đề ra các giải pháp mang tính đột phá, sáng tạo, hiệu quả để cải thiện điểm số của các chỉ số thành phần. Đặc biệt là đối với các cơ quan, địa phương xếp ở thứ hạng thấp nghiêm túc xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan để tiếp tục chỉ đạo duy trì, phát huy những kết quả đạt được, đồng thời khắc phục triệt để những hạn chế, yếu kém, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ CCHC theo đúng kế hoạch đề ra, phấn đấu Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương năm sau tốt hơn năm trước. Thời gian gửi kế hoạch khắc phục theo quy định tại Thông báo kết luận số 69/TB-VP ngày 16/6/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bưu điện tỉnh: Nghiên cứu, đổi mới cách thức điều tra xã hội học, bảo đảm đúng đối tượng, số phiếu phát ra/thu đạt tỷ lệ 100%; tổ chức tập huấn nghiệp vụ đối với nhân viên được giao nhiệm vụ điều tra.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh: Tăng cường công tác phối hợp theo Chương trình phối hợp số 27/CTPH-UBND-UBMTTQVN-HCCB ngày 29/12/2021, đổi mới việc giám sát, phúc tra các cuộc điều tra xã hội học.
5. Báo Yên Bái, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh: Bám sát các nội dung thông tin, tuyên truyền CCHC năm 2023 tại Kế hoạch số 285/KH-UBND ngày 30/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch này, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, bảo đảm thông tin mang tính thời sự, chính xác, dễ hiểu, phù hợp với phạm vi, đối tượng tuyên truyền.
Trên đây là Kế hoạch khắc phục những tồn tại hạn chế, đề ra các giải pháp nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ ĐỂ NÂNG CAO CÁC CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 153/KH-UBND ngày 03/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT | NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP | KẾT QUẢ KHẮC PHỤC | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
I | CHỈ SỐ PAR INDEX |
|
|
|
|
1 | Công tác Chỉ đạo điều hành theo kế hoạch CCHC năm 2022. (năm 2022 đạt 8,963/9,5 điểm, còn lại 0,537 điểm chưa đạt được) | Hoàn thành 100% nhiệm vụ đã đề ra tại Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | 6 tháng cuối năm 2023 |
2 | Tham mưu Kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ CCHC đối với công chức cấp xã. | Mở 05 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ CCHC cho 346 công chức thuộc 173 UBND cấp xã. Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ công chức chuyên trách, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ CCHC giai đoạn mới. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND cấp huyện, cấp xã | Quý III/2023 |
3 | Thành lập các đoàn kiểm tra đột xuất (không báo trước) đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương. | Kịp thời chấn chỉnh việc thi hành kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành có liên quan | Tháng 7, 8/2023 |
4 | Kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác CCHC đối với các sở, ngành, địa phương. | Kiểm tra 09/28 sở, ngành, địa phương đạt tỷ lệ trên 30% theo quy định. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh 6 lĩnh vực CCHC | Quý IV/2023 |
5 | Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác thông tin, tuyên truyền theo Kế hoạch số 285/UBND-NC ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh về thông tin, tuyên truyền năm 2023. | Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về CCHC | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh 6 lĩnh vực CCHC | 6 tháng cuối năm 2023 |
5 | Phối hợp với Bộ Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Bưu điện tỉnh tổ chức các cuộc điều tra xã hội học. | Lập danh sách các đối tượng theo quy định để điều tra, khảo sát báo cáo Bộ Nội vụ; Đôn đốc các đối tượng được điều tra là cán bộ, công chức trả lời phiếu theo thời gian quy định, bảo đảm số phiếu phát ra, thu về đạt tỷ lệ 100%, kiểm tra, phúc tra đúng quy trình theo quy định (bảo đảm mức độ hài lòng đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp đạt tỷ lệ 85% trở lên). | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan | Tháng 12/2023 đến quý I/2024 |
6 | Rà soát sửa đổi, bổ sung Bộ Tiêu chí đánh giá chỉ số CCHC của các sở, ngành, địa phương năm 2023. | Các lĩnh vực và tiêu chí/tiêu chí thành phần, trên cơ sở đánh giá kết quả theo định lượng. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh 6 lĩnh vực CCHC | Quý III/2023 |
7 | Tham mưu công tác Cải cách tổ chức bộ máy (năm 2022 đạt 9,43/10,5 điểm, còn lại 1,07 điểm chưa đạt được) | - Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ; quản lý biên chế theo quy định. - Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan cấp tỉnh và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm. - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được phân cấp, phân quyền cho cấp huyện, cấp xã, đồng thời kiên quyết xử lý các vấn đề phát hiện qua thanh tra, kiểm tra; các cơ quan, đơn vị được thanh tra, phải có báo cáo khắc phục các tồn tại hạn chế nêu tại các thông báo kết luận thanh tra. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, địa phương; các cơ quan, đơn vị được thanh tra, kiểm tra. | 6 tháng cuối năm 2023 |
8 | Tham mưu Cải cách chế độ công vụ (năm 2022 đạt 12,067/15 điểm, còn lại 2,933 điểm chưa đạt được) | Cập nhật, hoàn thiện đúng quy định về cơ cấu công chức theo vị trí việc làm; bố trí công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm đã được UBND tỉnh phê duyệt; tăng cường quán triệt, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với CBCCVC. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
9 | Tiếp tục rà soát, xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm phát luật của tỉnh đảm bảo phù hợp, dễ hiểu, dễ thực hiện và có tính khả thi cao; nghiêm túc triển khai thi hành, đưa các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống (năm 2022 đạt 8,695/10 điểm, còn lại 1,305 điểm chưa đạt được) | Đổi mới và nâng cao chất lượng VBQPPL bảo đảm tuân thủ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, rà soát những văn bản còn chồng chéo, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ; tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật. Kịp thời khắc phục kết luận kiểm tra của cấp có thẩm quyền đối với VBQPPL của tỉnh trái pháp luật. | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
10 | Tiếp tục tham mưu công tác cải cách thủ tục hành chính (năm 2022 đạt 12,937/13 điểm, còn lại 0,027 điểm chưa đạt được) | Tăng cường công tác đôn đốc, hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 274/KH-UBND ngày 29/12/2022 về triển khai công tác KSTTHC năm 2023; Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2023. | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
11 | Công khai 100% thủ tục hành chính theo quy định, nhất là các công khai TTHC mới công bố. | Văn bản chỉ đạo điều hành | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Tháng 7/2023 |
12 | Tiếp tục đẩy mạnh việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Trang thành viên. | Bảo đảm thông tin đưa lên mang tính kịp thời, đầy đủ và thuận tiện trong việc truy cập, khai thác thông tin. | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 và các năm tiếp theo |
13 | Cải cách Tài chính công (năm 2022 đạt 10,615/12 điểm, còn lại 1,385 điểm chưa đạt được) | - Thực hiện giải ngân 100% kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm. Tăng cường công tác kiểm tra về thực hiện các quy định sử dụng kinh phí nguồn từ ngân sách nhà nước. - Thực hiện giải quyết dứt điểm các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính ngân sách. - Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
14 | Các chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội: Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; phấn đấu hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh giao (năm 2022 đạt 1,7344/2 điểm, còn lại 0,2656 điểm chưa đạt được) | Tham mưu tăng cường công tác đôn đối kiểm tra, giám sát đối với các sở, ngành, địa phương. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
15 | Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số (năm 2022 đạt 11,126/13,50 điểm, còn lại 2,374 điểm chưa đạt được) | Tiếp tục tham mưu nhiệm vụ xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, chuyển đổi số theo quy định của Trung ương, quy định tại Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX; Chương trình hành động số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 và Quyết định 565/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
16 | Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn tập thể, cá nhân có giải pháp, sáng kiến về công tác cải cách hành chính năm 2023 để phục vụ chấm điểm Chỉ số CCHC. (năm 2022 đạt 1/2 điểm, còn lại 1 điểm chưa đạt được) | Có ít nhất 03 sáng kiến CCHC trở lên | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
II | CHỈ SỐ SIPAS |
|
|
|
|
1 | Chỉ số hài lòng về Tiếp cận dịch vụ (đạt tỷ lệ 88,29%, giảm 1,08% so với năm 2021) | Trụ sở cơ quan nhà nước thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phải: thuận tiện, dễ thấy; sạch sẽ gọn gàng, trang thiết bị đầy đủ, dễ sử dụng. | Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
2 | Chỉ số hài lòng về thủ tục hành chính (đạt tỷ lệ 85,66%, giảm 4,3% so với năm 2021) | Các quy định TTHC phải: dễ thấy, niêm yết công khai đầy đủ, dễ hiểu theo quy định; thu đúng thành phần hồ sơ, đủ lệ phí; giải quyết hồ sơ TTHC đúng thời hạn quy định. | Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
3 | Chỉ số hài lòng về Công chức giải quyết Thủ tục hành chính (đạt tỷ lệ 85,50%, giảm 3,56% so với năm 2021) | Công chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải: có thái độ giao tiếp lịch sự, tận tình; biết lắng nghe và biết giải thích đầy đủ; hướng dẫn kê khai hồ sơ dễ hiểu, bảo đảm 1 lần là hoàn thiện hồ sơ; giải quyết đúng thẩm quyền. | Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
4 | Chỉ số hài lòng về Kết quả dịch vụ công (đạt tỷ lệ 85,23%, giảm 5,52% so với năm 2021) | Kết quả phải phù hợp với: quy định hiện hành, thông tin phải đầy đủ, chính xác, công bằng. | Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
5 | Chỉ số hài lòng về Tiếp nhận, xử lý ý kiến phản ánh kiến nghị (đạt tỷ lệ 85,23%, giảm 1,83% so với năm 2021) | Công khai hình thức tiếp nhận PAKN, dễ thực hiện; kịp thời thông báo kết quả xử lý, trả lời PAKN | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
6 | Việc cung ứng dịch vụ công nói chung (năm 2021 không điều tra; năm 2022 đạt tỷ lệ 86,64) | Đẩy mạnh quy trình giải quyết TTHC nội bộ và giải quyết TTHC toàn trình, cát giảm tối đa thời gian và chi phí giải quyết TTHC của người dân, tổ chức, như: cấp các loại giấy phép, giấy xác nhận, chứng thực, cấp giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề, thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của Nhà nước, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và xử lý các vi phạm hành chính... | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
III | CHỈ SỐ PAPI |
|
|
|
|
1 | Chỉ số Tham gia của người dân ở cấp cơ sở: đạt 4,9544 điểm tăng 0,0764 điểm so với năm 2021 (tuy nhiên năm 2022 ở nhóm “Trung bình thấp”, năm 2021, đạt 4,878 ở nhóm “Trung bình cao”) | Các cấp chính quyền tạo điều kiện để người dân thực hiện tốt các quyền về: bầu cử; cơ hội tham gia bầu cử; được đóng góp tự nguyện, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò và trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân. | UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
2 | Chỉ số Công khai, minh bạch: đạt 5,3534 điểm tăng 0,1954 điểm so với năm 2021 (tiếp tục ở nhóm “Trung bình cao”) | Đẩy mạnh việc công khai hóa, minh bạch hóa thông tin về các chế độ, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân, nhằm đáp ứng “quyền được biết” của người dân. | Các sở, ngành, địa phương | Các cơ quan thông tấn báo chí, phát thanh, truyền hình | 6 tháng cuối năm 2023 |
3 | Chỉ số Trách nhiệm giải trình của người dân: đạt 4,3560 điểm giảm 0,1950 điểm so với năm 2021 (năm 2021 ở nhóm “Cao”, năm 2022 ở nhóm “Trung bình cao”) | Kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và tiếp xúc công dân. | Thanh tra tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
4 | Chỉ số Kiểm soát tham nhũng khu vực công: đạt 6,6522 điểm, giảm 0,2728 điểm so với năm 2021 (tiếp tục ở nhóm “Trung bình cao”) | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các sở, ngành, địa phương trong công tác phòng, chống tham nhũng. | Thanh tra tỉnh; Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
5 | Chỉ số Thủ tục hành chính công: (đạt 7,2091 điểm, tăng 0,0941 điểm so với năm 2021 (tiếp tục ở nhóm “Trung bình thấp”) | Đẩy mạnh cải cách TTHC, nhất là TTHC cần thiết nhất cho đời sống của người dân, như: chứng thực, xác nhận; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; dịch vụ hành chính công cấp xã/phường. | Sở Tư pháp; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện, cấp xã | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
6 | Chỉ số Cung ứng dịch vụ công: đạt 7,0695 điểm, giảm 0,3745 điểm so với năm 2021 (tiếp tục ở nhóm “Thấp”) | Nâng cao chất lượng và mức độ sẵn có của các dịch vụ công căn bản ở cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, trong đó mức độ thuận tiện đối với các dịch vụ: y tế; giáo dục tiểu học công lập; cơ sở hạ tầng căn bản; an ninh, trật tự khu dân cư. | Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Xây dựng; Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
7 | Chỉ số Quản trị môi trường: đạt 3,4248 điểm, giảm 0,2362 điểm so với năm 2021 (tiếp tục ở nhóm “Trung bình cao”) | Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát bảo vệ môi trường (chất lượng không khí, nguồn nước sinh hoạt), bảo vệ sức khỏe của người dân. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
8 | Chỉ số Quản trị điện tử: đạt 2,8122 điểm, tăng 0,1902 điểm so với năm 2021 (năm 2021 ở nhóm “Thấp”, năm 2022 ở nhóm “Trung bình thấp”) | Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải tiến, đổi mới việc cung cấp thông tin nhằm tạo thuận lợi người dân tương tác giữa Cổng, trang thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ngành, địa phương về mức độ tiếp cận thông tin của người dân về: quy trình, thủ tục, chính sách người dân cần tuân thủ; điều kiện sử dụng Internet của người dân, môi trường thiết yếu để người dân tham gia quản trị điện tử, khi muốn tiếp cận dịch vụ công điện tử. | Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh. | Các sở, ban, ngành, địa phương | 6 tháng cuối năm 2023 |
- 1 Kế hoạch 282/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2023
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Kế hoạch 102/KH-UBND nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 4 Kế hoạch 170/KH-UBND về duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2023 của Thành phố Hà Nội
- 5 Công văn 2458/UBND-SNV năm 2023 về tập trung thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong thời gian tới do Thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Kế hoạch 2617/KH-UBND năm 2023 về khắc phục tồn tại, hạn chế theo Thông báo 18/VPBCĐCCHC do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7 Kế hoạch 6025/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Khánh Hòa năm 2023
- 8 Kế hoạch 156/KH-UBND về tăng cường thực hiện giải pháp nâng cao Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9 Kế hoạch 155/KH-UBND về tăng cường thực hiện giải pháp duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10 Kế hoạch 04/KH-UBND về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2023 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 11 Kế hoạch 196/KH-UBND về nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) tỉnh Tuyên Quang năm 2023 và các năm tiếp theo
- 12 Kế hoạch 249/KH-UBND triển khai đánh giá Chỉ số hiệu quả quản trị cấp huyện đối với các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023
- 13 Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2023 nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Hưng Yên năm 2024
- 14 Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công áp dụng đối với thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai
- 15 Quyết định 961/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện các giải pháp duy trì, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công tỉnh Sơn La năm 2024