ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 184/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 18 tháng 12 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ EM CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 - 2025 (sau đây gọi là Đề án), UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em theo hướng nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng và các tổ chức chính trị - xã hội. Khuyến khích sự đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cho các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc trẻ em tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, chính quyền các cấp chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, người dân tham gia vận động và hỗ trợ trẻ em theo mục tiêu của kế hoạch.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Vận động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ trẻ em thuộc các hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học; hỗ trợ trẻ em được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí; hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em.
b) Mục tiêu cụ thể
- Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học: 38.750 em.
- Hỗ trợ trẻ em được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí và hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em: 54.816 em.
(Chi tiết theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này)
2. Đối tượng
a) Đối tượng thụ hưởng
Trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thuộc các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
b) Đối tượng vận động
- Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, quỹ từ thiện, quỹ xã hội trong và ngoài nước.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
3. Nội dung các hoạt động
- Tăng cường công tác truyền thông, vận động các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và mọi tầng lớp Nhân dân đóng góp nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch.
- Vận động các nhà tài trợ, các tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ thực hiện kế hoạch. Thường xuyên cung cấp cho các nhà tài trợ kế hoạch, nhu cầu cần hỗ trợ của các địa phương.
- Điều phối việc hỗ trợ cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số về khám chữa bệnh, dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học; vui chơi, giải trí cho trẻ em; đồ ấm cho trẻ em phù hợp theo độ tuổi.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc vận động nguồn lực hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn cụ thể là:
+ Hàng năm, xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực. Điều phối, vận động và lồng ghép, sử dụng các nguồn lực một cách công khai, minh bạch, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các sở, ngành, địa phương và các nhà tài trợ.
+ Đa dạng hóa nguồn lực, phương thức hỗ trợ phù hợp với yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ. Tiếp nhận, phân phối và triển khai các hoạt động hỗ trợ đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng các sản phẩm hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của các địa phương và đối tượng hưởng lợi.
+ Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các văn bản có liên quan đến công tác vận động nguồn lực xã hội nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, tổ chức các hoạt động hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn.
- Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện kế hoạch.
4. Thời gian, phạm vi thực hiện
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2025.
- Phạm vi thực hiện: Các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
5. Kinh phí thực hiện
Vận động từ các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, các cá nhân, các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
Ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước phục vụ chi cho công tác quản lý, điều phối thực hiện Kế hoạch.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch vận động nguồn lực và hướng dẫn UBND các huyện, thành phố đánh giá nhu cầu của trẻ em hàng năm để bổ sung kế hoạch và điều phối việc vận động nguồn lực, triển khai hỗ trợ trẻ em.
- Tham mưu Hội đồng bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh tích cực vận động nguồn lực và hàng năm trích kinh phí vận động để hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn.
- Tổng hợp báo cáo hàng năm các nguồn lực huy động từ các tổ chức, cá nhân và số trẻ em được hỗ trợ theo mục tiêu của kế hoạch. Tham mưu UBND tỉnh biểu dương khen thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc thực hiện kế hoạch.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với UBND các huyện theo dõi và điều phối việc vận động nguồn lực, triển khai hỗ trợ trẻ em trên địa bàn của huyện.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, hướng dẫn các cơ sở giáo dục được hỗ trợ các thiết bị vui chơi cho trẻ em về cách bảo quản và hướng dẫn trẻ em tham gia hoạt động vui chơi, giải trí đạt hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng, hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em tại các lớp học, điểm trường mầm non, tiểu học.
- Phối hợp với các sở, ngành kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với UBND các huyện theo dõi và điều phối việc vận động nguồn lực, triển khai hỗ trợ trẻ em tại các điểm trường.
3. Sở Y tế
Chủ trì vận động, triển khai cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ em; phối hợp hướng dẫn thực hiện việc đánh giá nhu cầu về dinh dưỡng, tổ chức khám chữa bệnh cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, hướng dẫn về tiêu chuẩn, chất lượng các khu vui chơi, giải trí cho trẻ em tại cộng đồng và trường học trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Phối hợp với UBND các huyện theo dõi và điều phối việc vận động nguồn lực, triển khai hỗ trợ trẻ em các khu vui chơi, giải trí cho trẻ em tại cộng đồng và trường học.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số; tuyên truyền, vận động các nhà tài trợ hỗ trợ trẻ em theo lứa tuổi; các điều kiện xây dựng khu vui chơi, giải trí cho trẻ em; quyên góp đồ ấm cho trẻ em; các mô hình hay, cách làm sáng tạo của tổ chức cá nhân trong việc hỗ trợ trẻ em.
6. Ban Dân tộc
Hàng năm phối hợp với các sở, ban, ngành đánh giá nhu cầu cần hỗ trợ cho trẻ em ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số để bổ sung vào kế hoạch; chủ động triển khai, vận động nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch.
7. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Tham gia vận động nguồn lực trong và ngoài tỉnh hỗ trợ cho các hoạt động về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ em theo kế hoạch. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam - đơn vị phụ trách chính trong việc vận động nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch vận động và thông tin kết quả vận động nguồn lực về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
8. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Tham gia vận động nguồn lực từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hỗ trợ đảm bảo quyền vui chơi, giải trí cho trẻ em theo kế hoạch. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - đơn vị phụ trách chính trong việc vận động nguồn lực hỗ trợ đảm bảo quyền vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch vận động và thông tin kết quả vận động nguồn lực về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Triển khai vận động nguồn lực hỗ trợ đồ ấm và các hỗ trợ khác cho trẻ em theo kế hoạch; hàng năm trích một phần kinh phí từ quỹ vì người nghèo hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số, vùng núi. Tranh thủ sự giúp đỡ của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đơn vị phụ trách chính trong việc vận động nguồn lực hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em.
10. Các sở, ngành có liên quan, Hội Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ và điều kiện của đơn vị, chủ động phối hợp và tham gia vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số.
11. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế trên địa bàn, chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện; bố trí kinh phí phục vụ cho công tác quản lý, điều phối thực hiện kế hoạch tại địa phương. Đối với UBND thành phố tích cực vận động nguồn lực để hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh.
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố hàng năm tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực) trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3 Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025
- 4 Kế hoạch 9958/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5 Kế hoạch 1745/KH-UBND năm 2019 vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6 Kế hoạch 577/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7 Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 1 Kế hoạch 577/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Kế hoạch 1745/KH-UBND năm 2019 vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Kế hoạch 9958/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025
- 5 Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7 Nghị quyết 309/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối tượng trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025