ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 289/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 22 tháng 01 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 588/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ EM CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2020-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 - 2025; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
Vận động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi nhằm:
1. Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học.
2. Hỗ trợ trẻ em được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí.
3. Hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác truyền thông, vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và mọi tầng lớp nhân dân đóng góp nguồn lực cho việc thực hiện Kế hoạch.
2. Vận động, hình thành mạng lưới các nhà tài trợ, các tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ thực hiện Kế hoạch. Thường xuyên cung cấp cho các nhà tài trợ nhu cầu cần hỗ trợ của địa phương.
3. Điều phối việc hỗ trợ cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi về khám chữa bệnh, dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học; vui chơi, giải trí cho trẻ em; đồ ấm cho trẻ em phù hợp theo độ tuổi.
4. Vận động các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia ủng hộ tài chính để thực hiện Kế hoạch.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc vận động nguồn lực hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, cụ thể: Hàng năm, xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực; điều phối, vận động và lồng ghép, sử dụng các nguồn lực công khai, minh bạch, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các sở, ngành, đoàn thể, các cấp. Rà soát nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh các chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em. Đa dạng hóa nguồn lực, phương thức hỗ trợ phù hợp với yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ; tiếp nhận, phân phối và triển khai các hoạt động hỗ trợ đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của các địa phương và đối tượng được hưởng lợi.
6. Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
III. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Ngân sách nhà nước: Bố trí trong dự toán hằng năm của các sở, ngành, địa phương theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động lập dự toán trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn huy động từ các cơ quan, doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; hướng dẫn các địa phương đánh giá nhu cầu của trẻ em; theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực và điều phối việc hỗ trợ trẻ em.
- Chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh vận động nguồn lực tương ứng với các hoạt động chủ yếu của Kế hoạch; tổng hợp các nguồn lực huy động từ các tổ chức và số trẻ em được hỗ trợ theo Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì hướng dẫn việc sử dụng các cơ sở giáo dục cho trẻ em tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí; phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng, hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em tại các lớp học, điểm trường, trường mầm non, trường tiểu học.
3. Sở Y tế: Chịu trách nhiệm bảo đảm chuyên môn về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ em; phối hợp hướng dẫn thực hiện việc đánh giá nhu cầu về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ em.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì hướng dẫn về tiêu chuẩn, chất lượng các khu vui chơi, giải trí cho trẻ em.
5. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ động triển khai, vận động nguồn lực thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; phối hợp với các địa phương trong việc đánh giá nhu cầu cần hỗ trợ cho trẻ em để triển khai thực hiện.
6. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch trong dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: Đẩy mạnh công tác truyền thông về Kế hoạch; vận động nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động về dinh dưỡng, khám, chữa bệnh cho trẻ em, hỗ trợ đồ ấm và các hỗ trợ khác, bảo đảm quyền vui chơi, giải trí cho trẻ em; hằng năm xem xét bố trí một phần từ Quỹ vì người nghèo để hỗ trợ thực hiện Kế hoạch đảm bảo theo đúng các quy định về quản lý và sử dụng Quỹ; xây dựng kế hoạch vận động, thông tin kết quả vận động nguồn lực gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất trong kế hoạch chung triển khai hàng năm.
8. UBND các huyện, thành phố
a) Các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam và Yên Thế
- Xây dựng Kế hoạch vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn và tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương; hàng năm tổ chức vận động nguồn lực tại địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch; đánh giá, đề xuất nhu cầu cần hỗ trợ về khám chữa bệnh, dinh dưỡng, vui chơi, giải trí, đồ ấm mùa đông cho trẻ em thuộc đối tượng của Kế hoạch.
- Chủ động bố trí ngân sách phục vụ cho công tác quản lý, điều phối thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Thành phố Bắc Giang và các huyện còn lại
- Xây dựng kế hoạch vận động và triển khai hỗ trợ cho đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo tại địa phương.
- Tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương ủng hộ nguồn lực hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc, thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025
- 3 Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án về vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Kế hoạch 9958/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5 Kế hoạch 1745/KH-UBND năm 2019 vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6 Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 1 Kế hoạch 1745/KH-UBND năm 2019 vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Kế hoạch 9958/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án về vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025
- 5 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6 Nghị quyết 309/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối tượng trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 7 Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8 Quyết định 2338/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025