- 1 Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 2 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 1161/QĐ-UBND năm 2013 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5 Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 8 Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 11 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 13 Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 14 Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 135/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 15 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 17 Nghị quyết 310/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025
- 18 Quyết định 02/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị quyết 35/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, đào tạo học sinh, sinh viên học tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 20 Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 2 Công văn 3486/LĐTBXH-VPQGGN năm 2021 về xây dựng Kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 4 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1161/QĐ-UBND năm 2013 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7 Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 10 Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 13 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 15 Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 16 Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 135/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 17 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 19 Nghị quyết 310/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025
- 20 Quyết định 02/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Nghị quyết 35/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, đào tạo học sinh, sinh viên học tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 22 Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 228/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 24 tháng 11 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Hướng dẫn số 3486/LĐTBXH-VPQGGN ngày 06/10/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Về việc xây dựng kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 3982/TTr-LĐTBXH ngày 15/11/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, gồm những nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; tạo điều kiện để hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản. Thông qua các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được ưu tiên vay vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư sản xuất, phát triển kinh tế.
- 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp thẻ BHYT.
- 100% học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp được tập huấn nâng cao năng lực, phổ biến chính sách về giảm nghèo.
- Giảm tối thiểu 400 hộ nghèo, tỷ lệ giảm trung bình là 0,11%; giảm 1.200 hộ cận nghèo, tỷ lệ giảm trung bình là 0,35%.
- Đến hết năm 2022, có 12/12 thôn, bản đặc biệt khó khăn của tỉnh theo tiêu chí mới đạt tiêu chí hoàn thành Chương trình 135, ra khỏi diện đặc biệt khó khăn.
1. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển các mô hình giảm nghèo, dự án giảm nghèo để tạo việc làm, sinh kế bền vững, có thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, thế mạnh của vùng, địa phương.
b) Đối tượng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo cỏ thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác. Xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình giảm nghèo, khởi nghiệp kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, tăng thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ
- Hỗ trợ thí điểm, xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình giảm nghèo, dự án giảm nghèo tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch (thông qua các hình thức như hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, tổ thoát nghèo, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mô hình khác) để tạo việc làm, sinh kế bền vững, có thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, thuê chuyên gia/cán bộ kỹ thuật/người có tay nghề cao; chuyển giao kỹ thuật, khoa học, công nghệ và mô hình kinh doanh; xây dựng mô hình giảm nghèo, vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội; hỗ trợ trang thiết bị, vật tư, công cụ, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu; hỗ trợ kinh phí, đặt hàng, giao nhiệm vụ xây dựng, phát triển, nhân rộng mô hình giảm nghèo và các nội dung hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng các mô hình tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh, ưu tiên địa bàn các thôn đặc biệt khó khăn và các xã, thôn mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
2.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
a) Mục tiêu: Hỗ trợ phát triển sản xuất để bảo đảm an ninh lương thực và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho người dân tại các vùng khó khăn. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (nông, lâm, ngư, diêm nghiệp) cho người nghèo theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
b) Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định); ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
c) Nội dung
- Hỗ trợ một phần giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y và hỗ trợ khác.
- Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi; tập huấn, tư vấn chuyển giao kỹ thuật cho người nghèo, cận nghèo.
- Hỗ trợ việc phát hiện, đánh giá, tài liệu hóa, thử nghiệm, thí điểm các mô hình, giải pháp về phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển chuỗi giá trị mang tính sáng tạo, hiệu quả tại các địa bàn cụ thể vùng và hỗ trợ nhân rộng.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo cơ chế của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
2.2. Cải thiện dinh dưỡng
a) Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em 0-10 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
b) Đối tượng: Trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ
- Hoạt động 1: Tăng cường việc tiếp cận với các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
- Hoạt động 2: Tăng cường hướng dẫn chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc cho trẻ học đường (trẻ từ 5-10 tuổi).
- Hoạt động 3: Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và tư vấn cho phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em.
- Hoạt động 4: Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản và cán bộ, nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em cấp xã; tăng cường nguồn lực và vai trò phối hợp liên ngành về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em.
3. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
3.1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp đào tạo kỹ năng nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống.
b) Đối tượng:
- Người học nghề, người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hoạt động:
Hoạt động 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
Hoạt động 2: Phát triển chương trình, học liệu, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
Hoạt động 3: Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, tư vấn hướng nghiệp giáo dục nghề nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp.
Hoạt động 4: Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
3.2. Hỗ trợ việc làm bền vững
a) Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Đối tượng: Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
c) Nội dung
Hoạt động 1: Hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động.
Hoạt động 2: Hỗ trợ giao dịch việc làm, kết nối cung - cầu lao động.
Hoạt động 3: Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu về dân cư.
Hoạt động 4: Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.
Hoạt động 5: Hỗ trợ kết nối việc làm.
4. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
4.1. Giảm nghèo về thông tin
a) Mục tiêu
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin phổ biến, tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác cho xã hội để góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thụ hưởng thông tin thiết yếu của người dân; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông, dịch vụ truy nhập internet để tiếp cận thông tin thông qua các dịch vụ này góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về tiếp cận thông tin.
b) Nội dung
- Nhiệm vụ 01: Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông, bao gồm: Nâng cấp, cập nhật nội dung chương trình, tài liệu, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền
- Nhiệm vụ 02: Hỗ trợ hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận thông tin, bao gồm: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo được mua máy điện thoại thông minh giá rẻ và hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông (của 01 số thuê bao dịch vụ điện thoại cố định mặt đất hoặc 01 số thuê bao dịch vụ thông tin di động mặt đất trả sau) theo giá cước dịch vụ viễn thông công ích (thực hiện bằng nguồn kinh phí của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và các nguồn xã hội hóa theo quy định của pháp luật).
- Nhiệm vụ 03: Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới.
- Nhiệm vụ 04: Cung cấp thông tin phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo thông qua các điểm Bưu điện Văn hóa xã.
- Nhiệm vụ 05: Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở và cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo.
4.2. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
a) Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện; tăng cường tuyên truyền các gương điển hình về giảm nghèo để thúc đẩy nhân rộng, đồng thời phát hiện ra các hành vi trục lợi chính sách giảm nghèo để có biện pháp đẩy lùi, ngăn chặn.
b) Đối tượng: Người nghèo, người dân; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung:
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông; các sự kiện truyền thông, vận động xã hội, hội thảo, hội nghị; các tác phẩm truyền hình, phát thanh, báo viết, báo điện tử về giảm nghèo bền vững, về mô hình giảm nghèo, kinh nghiệm, sáng kiến giảm nghèo và gương điển hình vươn lên thoát nghèo; hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động sản xuất; nâng cao nhận thức cho người dân yếu thế, những người dễ bị tổn thương để tiếp cận, thụ hưởng các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong nội dung truyền thông nhằm giảm định kiến giới, tạo điều kiện cho phụ nữ thoát nghèo;
- Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; biểu dương, khen thưởng đối với các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo phấn đấu và có thành tích thoát nghèo bền vững.
5. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
5.1. Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công tác giảm nghèo; bảo đảm đội ngũ cán bộ có đủ năng lực thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
b) Đối tượng: Đội ngũ cán bộ, nhân viên các cấp thuộc các cơ quan, ban, ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cộng tác viên giảm nghèo, cán bộ các Hội, đoàn thể); cán bộ, nhân viên, cộng tác viên các tổ chức đoàn thể, người có uy tín trong cộng đồng tham gia triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch, chú trọng đối tượng là cán bộ nữ.
c) Nội dung: Xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về giảm nghèo; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo; nâng cao năng lực cho đội ngũ tuyên truyền viên cấp cơ sở; tổ chức học tập kinh nghiệm về giảm nghèo.
5.2. Giám sát, đánh giá
a) Mục tiêu: Bảo đảm tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, Chương trình, đúng mục tiêu, đúng định hướng, đúng luật pháp, hiệu quả. Kịp thời giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc, hạn chế. Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ người nghèo tự xác định được tình trạng nghèo của hộ gia đình, kết nối với thị trường và nâng cao nhận thức, năng lực vươn lên thoát nghèo.
b) Đối tượng:
- Các cơ quan chủ trì, quản lý và thực hiện các nội dung, hoạt động của kế hoạch giảm nghèo.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch giảm nghèo bền vững.
c) Nội dung thực hiện:
Thực hiện chế độ thu thập thông tin, báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch, gồm: chế độ thu thập thông tin và tổng hợp các Biểu mẫu; chế độ báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết); rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp; ứng dụng phần mềm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình để chuyển giao, hỗ trợ cho các địa phương thực hiện.
- Chính sách hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề: Thực hiện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2018 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015; Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Nghị quyết số 310/2020/NQ-HĐND ngày 0/12/2020 của Hội đồng nhân dân tình Quảng Ninh về chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo và hỗ trợ kinh phí, học phí học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh và Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.
- Chính sách trợ giúp pháp lý: Luật Trợ giúp pháp lý và các quy định hiện hành về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và hỗ trợ các vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.
- Chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh: Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế; Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo; Quyết định số 1161/QĐ-UBND ngày 04/5/2013 của UBND tỉnh về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
- Chính sách hỗ trợ giáo dục đối với đối tượng là con hộ nghèo, hộ cận nghèo: Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/07/2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
- Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo; Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo, Quyết định số 02/2021/QĐ-TTg ngày 21/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.
- Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 7/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 190/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
- Tiếp tục thực hiện tốt, đầy đủ và kịp thời các chính sách quy định tại Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; rà soát, thống kê hộ nghèo có khó khăn về nhà ở; chính sách đặc thù riêng của từng địa phương, nhằm khuyến khích người nghèo phát triển sản xuất, đăng ký thoát nghèo... và các chính sách khác có liên quan.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp hiện hành.
- Lồng ghép kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình tổng thể Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các chương trình, Đề án khác trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội của Trung ương và địa phương.
- Huy động nguồn lực xã hội hóa từ đóng góp của các cá nhân, tổ chức, đơn vị và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực công tác giảm nghèo của tỉnh; chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động tại Mục 1, Mục 3, điểm 4.2 - Mục 4, Mục 5 - phần II của Kế hoạch cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chức năng, nhiệm vụ.
- Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu tham mưu, đề xuất các chính sách của riêng Tỉnh hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất, hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác rà soát xác định hộ nghèo.
- Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương cập nhật kết quả dữ liệu điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động tại điểm 2.1 của Mục 2 - Phần II; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện các hoạt động và báo cáo cơ quan thường trực Chương trình để tổng hợp.
- Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc và các đơn vị liên quan lồng ghép có hiệu quả các chính sách, dự án xây dựng nông thôn mới với Kế hoạch giảm nghèo hằng năm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành và các đơn vị liên quan lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động tại điểm 4.1 - Mục 4 - Phần II;
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác giảm nghèo. Tuyên truyền, giới thiệu các mô hình giảm nghèo hiệu quả, các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến, các tấm gương tiêu biểu trong công tác giảm nghèo.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện kịp thời và đầy đủ các chính sách hỗ trợ giáo dục cho trẻ em mẫu giáo, học sinh phổ thông là trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
- Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động tại điểm 2.2 - Mục 2 - Phần II;
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của Tỉnh về hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo. Thực hiện công tác quản lý và phát huy hiệu quả Quỹ khám chữa bệnh người nghèo.
Chủ trì, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách của Trung ương của Tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Chủ trì, hướng dẫn các chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực tư pháp cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chức năng, nhiệm vụ.
Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng chính sách xã hội khác (theo quy định của Trung ương và của Tỉnh) đảm bảo đối tượng được thụ hưởng chính sách kịp thời, đầy đủ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh việc cân đối, bố trí đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch giảm nghèo. Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách dự án liên quan đến đối tượng nghèo theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, địa phương phân khai nguồn kinh phí và triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn vốn.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch giảm nghèo.
- Phối hợp, cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các thông tin, số liệu liên quan đến cuộc rà soát: mã vùng địa phương, các số liệu về dân số, số hộ dân cư trên địa bàn... để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu sau rà soát.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động rà soát, khảo sát xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
14. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Quảng Ninh
Đảm bảo đủ nguồn vốn và hướng dẫn quy trình, thủ tục và tạo điều kiện cho các đối tượng là hộ nghèo; hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận thuận lợi nguồn vốn vay và được vay vốn.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch giảm nghèo của tỉnh và thực tiễn của địa phương để xây dựng kế hoạch và cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ giảm nghèo và tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch về giảm nghèo năm 2022. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Trung ương, của Tỉnh đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Khuyến khích các địa phương chủ động bố trí, cân đối nguồn ngân sách, vận động xã hội hóa để thực hiện các chính sách đặc thù của Tỉnh hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát, xác định hộ nghèo đảm bảo chính xác, kịp thời, công khai, tránh bệnh thành tích; xác định, nắm chắc nguyên nhân nghèo để có giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ phù hợp, có hiệu quả. Đồng thời cập nhật thông tin hộ nghèo vào phần mềm quản lý, hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu về hộ nghèo.
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các mô hình giảm nghèo để giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo và nhân rộng ra các nhóm hộ nghèo khác trên địa bàn và địa phương khác.
- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ 03, 05 thuộc tiểu dự án 1 của dự án 6 theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 14/7/2020 về triển khai thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tổ chức đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác giảm nghèo định kỳ theo quy định.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội viên tham gia thực hiện tốt và giám sát quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
17. Các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 trực tiếp tham gia đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác giảm nghèo tại các địa phương theo phân công tại Điều 6 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 130/QĐ-BCĐ ngày 07/9/2021 của Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các địa phương căn cứ Kế hoạch này để cụ thể hóa các nội dung phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi địa phương, đơn vị và triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 1469/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 635/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Kế hoạch 4506/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1705/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Kế hoạch 4424/KH-UBND năm 2021 về năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6 Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2021 thực hiện năm 2022 Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang
- 7 Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách đặc thù thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 8 Kế hoạch 745/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1705/QĐ-TTg về “Ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025” do tỉnh An Giang ban hành