ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3341/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 19 tháng 6 năm 2014 |
Thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh ngiệp nhà nước”; Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước; Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính Phủ v/v Phê duyệt đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015”; Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 31/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh "Thực hiện kết luận số 50-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án "Tiếp tục sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước"; Quyết định số 2713/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh Ban hành Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2013-2020, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2015 như sau:
1. Mục đích:
- Quán triệt sâu sắc chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực hiện tái cơ cấu, cổ phần hóa, thực hiện thoái vốn nhà nước tại các DNNN, về tổ chức lại, chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập để cán bộ, công chức, viên chức, công nhân viên, tập thể người lao động trong các DNNN, đơn vị sự nghiệp công lập nhận thức đầy đủ, đúng đắn, qua đó tích cực hưởng ứng và tổ chức thực hiện nghiêm túc.
- Cụ thể hóa các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các DNNN, tổ chức lại, chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong 02 năm 2014 và năm 2015.
- Tạo sự chuyển biến thật sự trong việc thực hiện tái cơ cấu, cổ phần hóa, thực hiện thoái vốn nhà nước tại các DNNN và tổ chức lại, chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Yêu cầu:
- Việc tái cơ cấu, cổ phần hóa, thực hiện thoái vốn nhà nước tại các DNNN, tổ chức lại, chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng các nội dung, yêu cầu theo quy định tại Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh tái cơ cấu DNNN, Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 31/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh "Thực hiện kết luận số 50-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án "Tiếp tục sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả DNNN", Quyết định số 2173/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh Ban hành Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCCVC, nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan và DNNN giai đoạn 2013-2020;
- Trong quá trình thực hiện tái cơ cấu, cổ phần hóa, thực hiện thoái vốn nhà nước tại các DNNN và tổ chức lại, chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh phải bảo đảm hoạt động bình thường của của các DNNN, các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời quan tâm thoả đáng đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của CBCCVC, công nhân viên, tập thể người lao động trong các cơ quan, đơn vị.
1. Nội dung, nhiệm vụ sắp xếp, đổi mới DNNN:
1.1. Nội dung
a) Duy trì doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, gồm 5 công ty:
- 4 Công ty TNHH một thành viên Thuỷ lợi, gồm: Liễn Sơn, Lập Thạch, Phúc Yên, Tam Đảo;
- Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc;
b) Đối với Công ty TNHH một thành viên Nông công nghiệp Tam Đảo.
Sẽ thực hiện xây dựng phương án tái cơ cấu khi có ý kiến chỉ đạo của Trung ương thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
c) Thực hiện Đề án tái cơ cấu thoái vốn nhà nước theo Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06/3/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp
* Năm 2014
- Thực hiện thoái vốn nhà nước (nhà nước nắm giữ không quá 65% vốn điều lệ) theo các quy định của Chính phủ tại 02 công ty:
+ Công ty cổ phần Cấp thoát nước số 1 Vĩnh Phúc.
+ Công ty cổ phần Môi trường và công trình đô thị Phúc Yên.
- Thực hiện thoái toàn bộ phần vốn Nhà nước tại Công ty cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc.
- Hoàn thành chuyển đổi Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính thành công ty cổ phần, theo phương án cổ phần hóa đã được UBND tỉnh phê duyệt.
* Năm 2015
- Thực hiện thoái vốn nhà nước (nhà nước nắm giữ không quá 65% vốn điều lệ) theo các quy định của Chính phủ tại 03 công ty:
+ Công ty cổ phần Môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên.
+ Công ty cổ phần Nước sạch Vĩnh Phúc.
+ Công ty cổ phần Quản lý và sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc.
- Hoàn thành việc chuyển đổi Công ty TNHH một thành viên Thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc.
1.2. Nhiệm vụ:
a) Chuyển đổi hai công ty TNHH 100% vốn nhà nước
- Đối với công ty TNHH một thành viên Thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc.
(1) Thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
(2) Nếu không đủ điều kiện cổ phần hóa: Ban Đổi mới chủ trì thực hiện tái cơ cấu theo Thông tư 194/2013/TT-BTC ngày 17/12/2013.
(3) Trường hợp không tái cơ cấu được theo Thông tư 194/2013/TT-BTC ngày 17/12/2013: Ban Đổi mới chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan đề xuất hình thức chuyển đổi khác theo quy định.
- Đối với công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính.
(1) Đại hội cổ đông lần thứ nhất và Đăng ký kinh doanh.
(2) Ban chỉ đạo cổ phần hóa thẩm định báo cáo quyết toán tài chính, kinh phí giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư (nếu có) và chi phí cổ phần hóa; trình chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
(3) Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo thành lập doanh nghiệp.
b) Thực hiện Đề án tái cơ cấu thoái vốn nhà nước theo Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06/3/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp
(1) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trình UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
(2) Ban Chỉ đạo thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
- Phối hợp DNNN lập báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo tài chính của công ty đến thời điểm thoái vốn.
- Chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập phương án thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và dự toán chi phí thoái vốn.
- Thẩm định báo cáo tài chính của doanh nghiệp đến thời điểm thoái vốn.
(3) Ban Chỉ đạo thẩm định và trình UBND tỉnh phương án thoái vốn nhà nước tại các doanh.
(4) Thực hiện thoái vốn theo phương án được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung nhiệm vụ tổ chức lại, đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập: Thực hiện tổ chức lại, chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo 01 trong các hình thức sau:
2.1 Tổ chức lại (hợp nhất, sáp nhập, giải thể...).
2.2 Chuyển đổi cơ chế hoạt động theo hướng chuyển sang mô hình thành công ty cổ phần hoặc Công ty TNHH hoặc thực hiện tự chủ hoàn toàn (100%) về biên chế, kinh phí hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định liên quan.
Trước mắt thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sau đây theo các hình thức (hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động):
- Trại nghiên cứu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Vĩnh Phúc, thực hiện trong năm 2014;
- Trung tâm giống Thủy sản cấp I Vĩnh Phúc, thực hiện trong năm 2014;
- Trung tâm kỹ thuật rau hoa quả Vĩnh Phúc, thực hiện trong năm 2015;
- Trung tâm kiểm định, giám sát công trình NN&PTNT, thực hiện trong năm 2015;
- Trung tâm Giám sát và kiểm định chất lượng công trình xây dựng, thực hiện trong năm 2015;
- Trung tâm Tư vấn và Giám sát xây dựng công trình giao thông (thực hiện khi có đủ điều kiện) khi có đủ điều kiện.
2.3 Giao Sở Nội vụ thống nhất với các ngành chủ quản của các đơn vị nêu trên, đề xuất lựa chọn phương án chuyên đổi, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 7/2014.
Ngoài 06 đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển đổi nêu trên, UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tiếp tục đề xuất, báo cáo UBND tỉnh nhằm tổ chức lại, đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng mỗi sở, ngành có từ 01 đến 03 đơn vị sự nghiệp công lập phải tổ chức lại hoặc chuyển đổi cơ chế hoạt động theo chủ trương trên. Các sở, ngành lập danh sách các đơn vị tổ chức sự nghiệp công lập thực hiện tổ chức lại hoặc đổi mới cơ chế hoạt động gửi Sở Nội vụ trước 30/6/2014. Sở Nội vụ tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/7/2014.
2.4 Chuyển đổi theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và các quy định liên quan bảo đảm chậm nhất đến năm 2015 phải thực hiện xong công tác này.
2.5 Thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động, đẩy mạnh xã hội hoá đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường... Theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
- Quán triệt sâu sắc Kết luận số 50-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh ngiệp nhà nước”; Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước; Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính Phủ v/v Phê duyệt đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015”; Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 31/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh "Thực hiện kết luận số 50-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án "Tiếp tục sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước";
- Đề cao trách nhiệm cá nhân đối với Chủ tịch công ty và lãnh đạo doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh lộ trình cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước. Trường hợp không thực hiện theo lộ trình kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt thì Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch hội đồng quản trị các doanh nghiệp nhà nước và Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan xử lý chậm quá trình cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
- Các doanh nghiệp nghiêm túc triển khai thực hiện tái cơ cấu, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo Kế hoạch của UBND tỉnh. Doanh nghiệp nào chậm hoặc không triển khai thực hiện UBND tỉnh sẽ không đặt hàng sản phẩm dịch vụ công ích của doanh nghiệp đó. Trường hợp cần thiết giao các sở, ngành xây dựng phương án thi tuyển (đấu thầu quản lý) đối với giám đốc doanh nghiệp chậm triển khai để đảm bảo khả thi, đẩy nhanh tiến độ.
- Các ngành trên tinh thần quán triệt sâu sắc chủ trương của tỉnh về Kiện toàn tổ chức bộ máy thông qua việc thực hiện rà soát theo chức năng, nhiệm vụ các trung tâm, đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc để chuyển đổi mô hình hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã được quán triệt theo yêu cầu quyết định số 2713/QĐ-UBND của UBND tỉnh về "Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2013-2020".
- Tuyên truyền, quán triệt trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo Vĩnh Phúc, Đài PT&TH tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc về Kế hoạch Sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức lại, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2015. Nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ người đứng đầu các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tập trung rà soát, điều chỉnh sự phân công, phân cấp giữa các Sở, ban, ngành trong việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với DNNN và thực hiện hiệu quả chức năng đại diện chủ sở hữu DNNN nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp nhà nước.
- Phổ biến, tuyên truyền làm chuyển biến nhận thức tư tưởng và hành động trong các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, đoàn thể, công nhân viên chức, người lao động trong các trung tâm và đơn vị sự nghiệp có thu về chủ trương cổ phần hoá đối với các trung tâm, đơn vị sự nghiệp có thu.
- Thực hiện bán cổ phiếu phát hành lần đầu rộng rãi ra ngoài doanh nghiệp để huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và thực hiện tái cơ cấu kinh tế.
(Chi tiết về thời gian, nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch có phụ lục kèm theo).
1. Văn phòng UBND tỉnh
Tham mưu cho Thường trực UBND tỉnh chỉ đạo công tác thực hiện kế hoạch đổi mới và PTDN trên địa bàn. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực Ban Đổi mới)
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan: Chủ động tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Trung ương trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành vận dụng cơ chế chính sách vào điều kiện cụ thể của tỉnh triển khai phương án chuyển đổi doanh nghiệp còn lại theo tinh thần Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 của Chính phủ; Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014 của Chính phủ; Văn bản số 633/TTg-ĐMDN ngày 15/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015. Đồng thời nghiên cứu tham mưu trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới DNNN, chuyển đổi trung tâm, đơn vị sự nghiệp có thu thành công ty cổ phần sau khi có quy định mới của Chính phủ về ban hành tiêu chí phân loại DNNN và các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và định kỳ báo cáo, nắm bắt những khó khăn vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện và đề xuất UBND tỉnh hướng xử lý.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành thực hiện thoái vốn Nhà nước tại các DNNN theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ.
- Phối hợp cùng các Thành viên Ban Chỉ đạo cổ phần hóa hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị xây dựng phương án chuyển đổi thành công ty cổ phần theo các quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính (Ban Chỉ đạo cổ phần hóa)
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp được phê duyệt trong Phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015 (Theo các văn bản pháp luật quy định hiện hành).
- Đôn đốc quyết toán vốn tại các công ty chuyển đổi. Phối hợp với ngành Lao động thương binh xã hội giải quyết chế độ chính sách cho người lao động theo quy định tại Nghị định 91/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành.
- Chỉ đạo Ban Đổi mới Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính tiến hành cổ phần hóa công ty trong năm 2014.
- Trên cơ sở kết quả kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty TNHH MTV Thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc đề xuất phương án chuyển đổi phù hợp theo quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thực hiện việc kiểm tra tài chính, hiệu quả sử dụng vốn tại các DNNN, đơn vị sự nghiệp công lập, đề xuất phương án thoái vốn Nhà nước tại các DNNN và chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ.
- Chủ trì thực hiện nội dung 2.2 phần II kế hoạch này. Sau khi UBND tỉnh duyệt danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển sang mô hình công ty cổ phần hoặc Công ty TNHH hoặc thực hiện tự chủ hoàn toàn (100%) về biên chế, kinh phí hoạt động, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc, triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh nội dung công tác này.
- Chủ trì, phối hợp với ngành liên quan đề xuất cơ chế khuyến khích các đơn vị công lập có nguồn thu lớn, ổn định chuyển từ đơn vị đảm bảo một phần kinh phí sang đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động; khuyến khích các đơn vị sự nghiệp chuyển đổi hình thức hoạt động sang mô hình (loại hình) doanh nghiệp để phát huy tốt nhất khả năng tự chủ của các đơn vị báo cáo UBND tỉnh trong năm 2014, thực hiện đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động từ năm 2015).
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trình UBND tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch khi được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện Quyết định số 2713/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh Ban hành Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCCVC nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2013-2020. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc tổ chức lại (hợp nhất, sáp nhập, giải thể...) của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, rà soát, đề xuất việc tổ chức lại hoặc chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại các điểm 2.1 và 2.2 Phần II, Kế hoạch này. Sau khi UBND tỉnh đã duyệt danh sách các đơn vị công lập thực hiện chuyển đổi cơ chế hoạt động (trừ việc tổ chức lại hoặc thay đổi về tổ chức) thì việc hướng dẫn, đôn đốc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền về việc chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài chính.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng biện pháp chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập thực hiện chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và các quy định liên quan, bảo đảm chậm nhất đến năm 2015 thực hiện xong công tác này.
6. Các sở ngành: Giáo dục, Lao động, Thương binh & Xã hội, Y tế, Văn hoá, Thể thao & Du lịch, Tài nguyên & Môi trường: Chủ trì xây dựng Đề án về đổi mới cơ chế hoạt động, đẩy mạnh xã hội hoá đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường... theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và các quy định liên quan khác bảo đảm chậm nhất ngày 31/8/2014 xong Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt.
7. Sở Lao động Thương binh và xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Liên đoàn lao động tỉnh, công đoàn ngành hướng dẫn, tuyên truyền và thực hiện các chế độ chính sách, quyền lợi của người lao động được hưởng trong các doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi doanh nghiệp theo Nghị định 91/2010/NĐ-CP ngày 20/08/2010 của Chính phủ Quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp chuyển đổi xây dựng phương án, cơ cấu lại lao động khi các doanh nghiệp xây dựng phương án chuyển đổi.
8. Liên đoàn lao động tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, cùng với công đoàn ngành tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; hướng dẫn, tuyên truyền các chế độ chính sách, quyền lợi của người lao động được hưởng trong các doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi theo Nghị định 91/NĐ-CP và theo các quy định hiện hành.
9. Cục thuế tỉnh
- Tổng hợp tình hình nợ ngân sách của các doanh nghiệp nhà nước trước, trong và sau chuyển đổi; Nghiên cứu xem xét về cơ chế chính sách, vận dụng vào thực tế của tỉnh nhằm miễn giảm thuế, đề xuất những biện pháp xử lý nợ của các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, công nợ khi chuyển đổi.
- Tập trung kiểm tra, rà soát toàn bộ việc chấp hành chính sách thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ Kế hoạch sắp xếp, đổi mới DNNN và chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, khẩn trương kiểm tra nghĩa vụ thuế của các đơn vị sự nghiệp có kế hoạch chuyển đổi cơ chế hoạt động.
10. Ngân hàng Nhà nước
Tổng hợp tình hình công nợ của các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi và đề ra những giải pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp khó khăn về tài chính, đặc biệt là lãi suất vay; áp dụng các chính sách của Nhà nước và vận dụng những hướng dẫn của ngành để sớm xem xét và đề xuất phương án xử lý nợ cho doanh nghiệp theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
11. Nhiệm vụ chung cho các sở, ngành:
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc Sở, ngành quản lý.
- Xây dựng đề án chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khi có chủ trương, phối kết hợp chặt chẽ với Ban Đổi mới và PTDN tỉnh trong việc xây dựng phương án sắp xếp các doanh nghiệp, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập theo kế hoạch được duyệt.
- Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc phải thực hiện thanh, quyết toán xong các dự án đầu tư theo quy định có liên quan để có căn cứ xác định giá trị tài sản khi tiến hành chuyển đổi.
- Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện nghiêm chỉnh Luật thuế để có căn cứ xác định giá trị tài sản khi tiến hành chuyển đổi.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiến hành các bước thực hiện đề án chuyển đổi.
Trên đây là Kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước và chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh giao Ban Đổi mới và PTDN tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành nghiêm túc triển khai thực hiện kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực Ban Đổi mới và PTDN tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DNNN, CHUYỂN ĐỔI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo kế hoạch số 3341/KH- UBND ngày 19 tháng 6 năm 2014UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
STT | Nội dung công việc | Thời gian | Đơn vị chủ trì |
I | Cố phần hóa |
|
|
1 | Công ty TNHH Một thành viên Thương 1 mại tổng hợp Vĩnh Phúc: - Thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. | Hoàn thành trước 15/6/2014 | Sở Tài chính |
- Nếu không đủ điều kiện cổ phần hóa: Sở Tài chính chủ trì thực hiện tái cơ cấu theo Thông tư 194/2013/TT-BTC ngày 17/12/2013 | Hoàn thành trước 30/8/2014 | Ban Chỉ đạo CPH | |
- Trường hợp không tái cơ cấu được theo Thông tư 194/2013/TT-BTC: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan đề xuất hình thức chuyển đổi khác theo quy định. | Hoàn thành trước 30/10/2014 | ||
2 | Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính: - Đại hội cổ đông lần thứ nhất và Đăng ký kinh doanh. | Hoàn thành trước 30/8/2014 | Công ty và BCĐ CPH |
- Ban chỉ đạo cổ phần hóa thẩm định báo cáo quyết toán tài chính, kinh phí giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư (nếu có) và chi phí cổ phần hóa; trình chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. | Hoàn thành trước 31/8/2014 | Sở Tài chính | |
- Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo thành lập DN. | Hoàn thành trước 31/8/2014 | Công ty và BCĐ CPH | |
II | Thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp | ||
1 | Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trình UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. | Hoàn thành trước 30/6/2014 | Sở Tài chính |
2 | Ban Chỉ đạo thoái vốn nhà nuớc tại doanh nghiệp; - Phối hợp DNNN lặp báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo tài chính của công ty đến thời điểm thoái vốn. - Chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập phương án thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và dự toán chi phí thoái vốn. - Thẩm định báo cáo tài chính của doanh nghiệp đến thời điểm thoái vốn. | Hoàn thành trước 30/6/2014 | Sở Tài chính |
3 | Ban Chỉ đạo thẩm định và trình UBND tirnh phương án thoái vốn nhà nước tại các doanh. | Hoàn thành trước 30/10/2014 |
|
4 | Thực hiện thoải vôti theo phương án được UBND tỉnh phê duyệt. | Hoàn thành trước 30/10/2014 |
|
III | Sắp xếp, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập | ||
a | Đơn vị thực hiện chuyên đổi thành công ty cổ phần |
|
|
| Trại nghiên cứu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Vĩnh Phúc | Hoàn thành trong năm 2014 | Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT và các thành viên BCĐ CPH thực hiện |
b | Danh sách các đơn vị thực hiện chuyến đổi (hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động) | Hoàn thành tháng 7/2014 |
|
1 | Trung tâm giống Thủy sản cấp I Vĩnh Phúc. |
| Sở Nội vụ thống nhất các ngành chủ quản đề xuất hình thức chuyển đổi. |
2 | Trung tâm kỹ thuật rau hoa quả Vĩnh Phúc |
| |
3 | Trung tâm kiểm định, giám sát công trình NN&PTNT |
| |
4 | Trung tâm giám sát và kiểm định chất lượng xây dựng công trình (Sở Xây dựng) |
| |
5 | Trung tâm tư vấn và giám sát xây dựng công trình giao thông | (Khi có đủ điều kiện) | |
6 | Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, đề xuất danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển đổi theo 4 hình thức trong năm 2014 và 2015. | Hoàn thành trước 15/7/2014 | Sở Nội vụ |
7 | Triển khai phuơng án chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập theo phương án đuợc UBND tỉnh phê duyệt. | Theo tiến độ chuyển đối | Đơn vị chủ trì căn cứ theo hình thức chuyển đổi. |
IV | Các loại hình sắp xếp, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập | ||
1 | Tổ chức lại, thay đổi về mặt tổ chức: Hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động | Theo tiến độ chuyển đổi | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan lập đề án triển khai thực hiện. |
2 | Chuyển đổi thành: công ty cổ phần hoặc đơn vị sự nghiệp tự chủ 100% kinh phí, hoặc đơn vị sự nghiệp tự chủ một phần kinh phí. | Theo tiến độ chuyển đổi | Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan lập đề án triển khai thực hiện. |
3 | Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. | Theo tiến độ chuyển đổi | Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan lập đề án triển khai thực hiện. |
4 | Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp theo các Quy định khác (Giáo dục, Y tế, …ngoài 03 quy định nêu trên). | Theo tiến độ chuyển đổi | Sở, ngành chù quản chủ trì, phối hợp cùng các sớ, ngành liên quan lập đề án triển khai thực hiện. |
V | Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành khác |
|
|
| Theo dõi đôn đốc các đơn vị thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt |
| Văn phòng UBND tỉnh |
2 | Huớng dẫn các doanh nghiệp chuyển đổi xây dựng phương án, cơ cấu lại lao động khi các doanh nghiệp xây dựng phương án chuyển đổi | Theo tiến độ sắp xếp, đổi mới | Sở Lao động Thương binh và xã hội |
3 | Thực hiện các bước chuyển đổi Trung tâm, đơn vị sự nghiệp sự có thu thành Công ty cổ phần theo phương án được duyệt. | Theo tiến độ chuyển đổi | Ban Chỉ đạo CPH. |
VI | Các sở, ngành chủ quản | ||
1 | Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc phải thực hiện thanh, quyết toán xong các dự án đầu tư theo quy định có liên quan để có căn cứ xác định giá trị tài sản khi tiến hành chuyển đổi. | Hoàn thành trước thời điểm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt | Sở, ngành chủ quản |
2 | Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện nghiêm chỉnh Luật thuế đề có căn cứ xác định giá trị tài sản khi tiến hành chuyển đổi. | Hoàn thành trước thời điểm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt | Sở, ngành chủ quản |
- 1 Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2014 về đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Nghị quyết 15/NQ-CP năm 2014 giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 4 Kế hoạch 191/KH-UBND sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội năm 2014
- 5 Thông tư 194/2013/TT-BTC hướng dẫn tái cơ cấu doanh nghiệp 100% vốn nhà nước không đủ điều kiện cổ phần hóa theo quy định Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Kế hoạch 2257/KH-UBND năm 2013 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7 Kế hoạch 47/KH-UBND sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội năm 2013
- 8 Kết luận 50-KL/TW năm 2012 về Đề án Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 10 Quyết định 929/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Công văn 633/TTg-ĐMDN phê duyệt Phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 91/2010/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 13 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 14 Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 15 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 16 Luật Doanh nghiệp 2005
- 17 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 1 Kế hoạch 47/KH-UBND sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội năm 2013
- 2 Kế hoạch 2257/KH-UBND năm 2013 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Kế hoạch 191/KH-UBND sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội năm 2014