- 1 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2 Luật thống kê 2015
- 3 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5 Luật Quy hoạch 2017
- 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 7 Luật Đầu tư công 2019
- 8 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 10 Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13 Nghị quyết 287/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 12 tháng 02 năm 2020 |
Năm 2019, với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chung sức của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, cùng với những tác động tích cực từ các cơ chế, chính sách của Trung ương và của Tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp tiếp tục đạt kết quả phấn khởi. Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh chỉ đạo, điều hành đạt và vượt 14/17 chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh đề ra, quy mô nền kinh tế tiếp tục được mở rộng, tốc độ tăng trưởng GRDP ước đạt 6,47%(1); GRDP/người (giá thực tế) đạt 50,46 triệu đồng/người; huy động vốn đạt 21,58% GRDP. Cải cách thủ tục hành chính đạt kết quả rõ nét; Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh được nâng lên. Tỉnh cũng thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tăng cường nắm bắt tình hình, công tác dự báo tình hình trong và ngoài nước.
Năm 2020 là năm cuối cùng phấn đấu để hoàn thành kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp nhiệm kỳ 2015 - 2020 và triển khai thực hiện các Nghị quyết, Kết luận chuyên đề của Tỉnh uỷ. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội nhưng cũng đan xen những thách thức về cạnh tranh, hàng rào kỹ thuật trong thương mại khắt khe hơn; diễn biến thời tiết bất thường do tác động của biến đổi khí hậu; tình trạng sạt lở bờ sông diễn biến phức tạp v.v. là những thách thức lớn cho phát triển sản xuất và đời sống người dân. Do đó, tinh thần khẩn trương, quyết liệt, trách nhiệm, hành động cần được các cấp, các ngành, các địa phương trong Tỉnh phát huy mạnh mẽ.
I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Năm 2020, UBND Tỉnh phấn đấu hoàn thành toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đạt và vượt 20 chỉ tiêu đề ra (chi tiết tại Phụ lục đính kèm). Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND Tỉnh triển khai và thực hiện nghiêm theo phương châm hành động của Chính phủ trong năm là "Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả" với 4 trọng tâm chỉ đạo, điều hành:
1. Nâng cao năng lực nội tại của các ngành kinh tế, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, thành phần kinh tế. Triển khai thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp Tỉnh; triển khai thực hiện các nghị quyết, kết luận chuyên đề của Tỉnh ủy, nâng cao chất lượng tăng trưởng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; phát huy có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Xây dựng bộ máy kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, công vụ, tạo động lực và áp lực trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu. Chú trọng cải cách hành chính, thực hiện chính quyền điện tử gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy biên chế tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới và tăng cường hiệu quả hoạt động tư pháp.
3. Phát triển toàn diện, hài hòa các lĩnh vực văn hóa, xã hội; không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình và ổn định để phát triển và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
4. Chủ động, tích cực tham gia chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; tập trung rà soát, triển khai công tác lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050 theo quy định Luật Quy hoạch (theo hướng tích hợp). Tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
1.1. Các sở, ban, ngành, Tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất cập, chồng chéo; kịp thời tham mưu UBND Tỉnh kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh theo quy định; tiếp tục triển khai Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2. Sở Tư pháp chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến Giáo dục pháp luật. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến Giáo dục pháp luật; xây dựng, vận hành Tủ sách pháp luật điện tử. Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn các Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên gắn với tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực, phát huy đầy đủ vai trò của công tác hòa giải ở cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; đề xuất các giải pháp về tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân, nhằm thực hiện có hiệu quả tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý, năng lực của đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch về thực hiện chính sách trợ giúp tại các xã biên giới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện có hiệu quả Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan; triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng chỉ số tuân thủ pháp luật theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2.1. Triển khai thực hiện nghiêm theo sự chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, chính sách lãi suất chủ động và linh hoạt
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đồng Tháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Triển khai thực hiện kịp thời các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tập trung nguồn vốn phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên, nhất là các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã... Phấn đấu nguồn vốn huy động năm 2020 tăng 13%-15% so với năm 2019; tăng trưởng tín dụng năm 2020 từ 9%-11% so với năm 2019 và linh hoạt điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 3% tổng dư nợ.
2.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý, khai thác và bồi dưỡng nguồn thu; quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả về chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao Sở Tài chính, Cục Thuế Tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã:
Thực hiện quản lý, điều hành tài chính công hiệu quả và tiết kiệm, cơ cấu lại ngân sách gắn với việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công; siết chặt kỷ cương, kỷ luật ngân sách; sử dụng các nguồn lực công tiết kiệm, hiệu quả. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển để nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách. Mở rộng việc áp dụng thực hiện hóa đơn điện tử. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế... Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.495 tỷ đồng, tăng 5% so ước thực hiện 2019. Chi cân đối ngân sách địa phương 13.687 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển là 3.191 tỷ đồng. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý và sử dụng tài sản công. Nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách, tái cơ cấu chi, đảm bảo chi ngân sách nhà nước theo dự toán và yêu cầu chi phát triển kinh tế, giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội
2.3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường trong nước; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tạo thuận lợi thương mại kết hợp với tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường; phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tăng cường quảng bá, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm nội địa. Phấn đấu giá trị xuất khẩu đạt trên 01 tỷ USD, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 109.630 tỷ đồng, tăng khoảng 14,5% so với năm 2019.
2.4. Củng cố, nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, dự báo, phục vụ quản lý, điều hành kinh tế - xã hội
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê Tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo dõi chặt chẽ tình hình kinh tế - xã hội; kịp thời tham mưu đề xuất giải pháp giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; phối hợp có hiệu quả trong tham mưu, đề xuất kịp thời các giải pháp phấn đấu đạt toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra, nhất là các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế GRDP, GRDP bình quân đầu người, tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội...
- Củng cố hệ thống thông tin, báo cáo; nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, dự báo, phục vụ quản lý, điều hành kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thống kê, Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam, các Đề án lớn của ngành Thống kê, nhất là Đề án thống kê khu vực GRDP chưa được quan sát; thống kê dân số, nhà ở, đánh giá quy mô GRDP theo chuỗi số liệu đến năm 2020 để cung cấp thông tin, số liệu phục vụ đại hội Đảng các cấp. Hình thành cơ sở dữ liệu dự báo, cảnh báo kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực; tiến tới kết nối, chia sẻ dữ liệu kinh tế - xã hội thông qua trục liên thông quốc gia. Tăng cường kết hợp chế độ báo cáo thống kê với điều tra thống kê và khai thác dữ liệu thống kê.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt các công trình, dự án hạ tầng kết nối thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đô thị của Tỉnh, bảo đảm an sinh xã hội theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; huy động các nguồn lực toàn xã hội tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Khẩn trương triển khai Luật đầu tư công năm 2019, kế hoạch đầu tư công năm 2020; đẩy nhanh tiến độ phân bổ, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, phấn đấu tỷ lệ giải ngân đạt trên 85% vốn kế hoạch.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 với mục tiêu tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tham mưu triển khai thực hiện công tác sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước.
3.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng. Thực hiện kế hoạch phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Kết hợp huy động vốn xã hội để đầu tư hạ tầng, phát triển đô thị phù hợp với khả năng đầu tư và yêu cầu phát triển, phát huy tối đa chức năng của từng đô thị để tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, trong đó chú trọng tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc theo Nghị quyết số 01/NQ-TU và Nghị quyết số 02/NQ-TU của Tỉnh uỷ, phấn đấu nâng tỷ lệ đô thị hóa lên 38%(2). Thực hiện thí điểm các mô hình phát triển đô thị như đô thị thông minh, đô thị xanh v.v..
3.3. Các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Khơi thông nguồn lực, thu hút mạnh nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng. Phối hợp tốt với bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông trọng điểm, cấp thiết của Trung ương trên địa bàn Tỉnh(3).
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi trường. Khuyến khích xã hội hóa đối với các lĩnh vực cung cấp dịch vụ có điều kiện kêu gọi đầu tư và nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển như: Hạ tầng giao thông, logistics, cấp thoát nước, chợ, vận tải công cộng v.v..
- Quyết liệt triển khai thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng các ngành, lĩnh vực kinh tế theo chiều sâu trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng năng suất lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực và nâng cao tính tự chủ.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu lại các chương trình khoa học theo hướng coi doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo. Phát huy các nguồn lực xã hội cho nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, chuyển giao công nghệ.
3.4. Phát triển nhanh các ngành kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu các ngành nông nghiệp, Tái cơ cấu ngành công nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế
3.4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố
- Khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai, xây dựng cánh đồng lớn; vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách của Nhà nước phù hợp với thực tế của địa phương, triển khai hiệu quả quy hoạch ngành phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, tập quán sản xuất của người dân địa phương để tạo ra các vùng sản xuất tập trung; hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức lại sản xuất theo các quy trình đạt chuẩn gắn với mã vùng trồng và truy xuất nguồn gốc; tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp đầu vào với các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, tạo vùng nguyên liệu có sản lượng lớn để tham gia chuỗi liên kết bền vững.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tái đàn sau dịch tả heo châu Phi; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm về số lượng, chất lượng, bảo đảm an toàn sinh học. Phát triển ngành nuôi thủy sản theo hướng hiện đại, sạch, thâm canh, ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, định hướng phát triển sản xuất gắn với chuyển đổi cây trồng và kết nối sản xuất - tiêu thụ.
- Chú trọng áp dụng cơ giới hóa vào thu hoạch nông sản; tăng cường kêu gọi đầu tư xã hội hóa phát triển Trung tâm thu mua nông sản (chợ đầu mối) theo hướng đầu tư động bộ nhà máy chế biến, sơ chế, bảo quản đặt tại các vùng sản xuất tập trung nhằm hạn chế tình trạng nông sản bị giảm chất lượng do vận chuyển xa.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn cho nông dân nắm những kiến thức cơ bản về thị trường, kinh tế hợp tác, chuỗi cung ứng, quy trình sản xuất theo quy chuẩn đáp ứng nhu cầu thị trường, bảo vệ môi trường, kiến thức về phòng, chống thiên tai v.v..
- Phát huy tinh thần tự lực, tự chủ, tự quản của cộng đồng dân cư, nhằm nâng cao vai trò là trung tâm gắn kết cộng đồng trong việc chia sẻ các mô hình sản xuất mới, ứng dụng khoa học công nghệ,... làm cơ sở cho việc hình thành tổ hợp tác, hợp tác xã theo hướng đa dịch vụ; kết hợp Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với “Làng thông minh”, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Năm 2020, phấn đấu có thêm 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới và huyện Tháp Mười được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
3.4.2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp; Kế hoạch hỗ trợ phát triển năng suất lao động các ngành công nghiệp chủ lực giai đoạn 2018 - 2020; Kế hoạch phát triển ngành cơ khí giai đoạn 2018 - 2020; Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm thuộc lĩnh vực Công Thương, giai đoạn 2019 - 2020.
- Triển khai theo lộ trình Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đồng Tháp; Chương trình quốc gia về Quản lý nhu cầu điện và Chương trình Thúc đẩy phát triển điện mặt trời mái nhà giai đoạn 2019 - 2025, định hướng đến năm 2030; Các hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Chương trình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; phát huy những lợi ích mang lại cho doanh nghiệp và môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm thiểu phát thải và hạn chế gia tăng ô nhiễm; cải thiện chất lượng môi trường và bảo đảm phát triển bền vững.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ thúc đẩy công nghiệp sản xuất phát triển, nhất là ngành công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản.
- Tăng cường các giải pháp thúc đẩy hỗ trợ công tác đầu tư phát triển hạ tầng Khu, cụm công nghiệp, hạ tầng điện trên địa bàn Tỉnh; rà soát, tham mưu UBND Tỉnh định hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh, giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng Kế hoạch khuyến công tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện có hiệu quả các kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp và vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ tham gia các chương trình đổi mới công nghệ và kết nối với các vùng nguyên liệu tại địa phương.
- Triển khai các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch thúc đẩy phát triển ngành; tuyên truyền, phổ biến chính sách và pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế, về thương mại điện tử, quyền lợi người tiêu dùng.
- Tăng cường kêu gọi xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng thương mại; triển khai Phương án mẫu về chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ và tổ chức nhân rộng mô hình ra các chợ trên địa bàn Tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động thương mại biên giới qua cửa khẩu quốc tế Dinh Bà, Thường Phước và các cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu phụ; vận dụng các chính sách hỗ trợ đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử; nghiên cứu và tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ thương mại điện tử, giai đoạn 2021 - 2025; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3.4.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Phối hợp xây dựng sản phẩm du lịch mới tại các khu điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh và xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp sạch, công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới.
- Khai thác tốt lợi thế về sản phẩm đặc trưng, thị trường khách nội địa và quốc tế, các nguồn lực xã hội, hệ thống quản lý ngành, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, quảng bá hình ảnh địa phương.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp trong chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch và nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động du lịch. Tiếp tục phát triển hoàn chỉnh sản phẩm du lịch đặc trưng từng khu, điểm theo Đề án phát triển du lịch và kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch đặc thù đến năm 2020. Hoàn thành các dự án đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh theo tinh thần Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2015 - 2020.
3.4.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm thực chất các điều kiện kinh doanh không thực sự cần thiết; duy trì đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện bằng Bộ Chỉ số DDCI; duy trì năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng trong nhóm 05 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Hỗ trợ nhà đầu tư sớm đưa các dự án vào hoạt động(4).
3.4.5. Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp mới để đưa vào hoạt động(5); thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp và chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
3.4.6. Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai có hiệu quả các Kế hoạch, hoạt động nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia liên kết, tiêu thụ(6) vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại(7); tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư theo chương trình của Tỉnh. Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp của Tỉnh để giới thiệu đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu hoặc có ý định đầu tư vào tỉnh.
- Tổ chức các đoàn giao thương, xúc tiến thương mại giữa Đồng Tháp với các tỉnh, thành phố đã có mối quan hệ hợp tác. Phối hợp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hợp tác trong nước và quốc tế, kết nối doanh nghiệp Đồng Tháp với doanh nghiệp các nước.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia các đợt khảo sát thị trường, xúc tiến thương mại nội địa tại thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Trung và miền Bắc để tìm kiếm đối tác tiêu thụ các mặt hàng nông sản đặc thù của Tỉnh; tiếp tục thúc đẩy các hoạt động liên kết đưa hàng hóa vào các hệ thống phân phối, kết nối giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất của Tỉnh với các các hệ thống phân phối lớn của cả nước, gắn với mở rộng thị phần ra ngoài nước.
4.1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Đại học Đồng Tháp, Trường Cao đẳng Cộng đồng; Trường Cao đẳng y tế và các trường trung cấp nghề chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực có chất lượng; từng bước nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục mũi nhọn ở bậc phổ thông; củng cố và nâng cao chất lượng trường trung học phổ thông chuyên; đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp dạy và học theo yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục.
- Chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, hành vi ứng xử, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Tăng cường dạy và học ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục, trong đó có người nước ngoài tham gia giảng dạy nhằm nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ của học sinh, giáo viên. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá v.v. Tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, giai đoạn 2019 - 2025.
- Phấn đấu tăng tỷ lệ huy động học sinh đến trường; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, xúc tiến kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục(8). Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, của thị trường lao động, nhất là đào tạo để đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng(9); thực hiện tốt các chính sách đối với lao động học nghề.
- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với điều kiện của từng huyện, thị xã, thành phố.
- Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo, tiếp tục thực hiện xã hội hóa lĩnh vực giáo dục. Tăng cường an ninh, an toàn trường học, chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
- Có giải pháp tập hợp và sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động đã làm việc ở nước ngoài trở về nước, trong đó chú trọng công tác định hướng nghề nghiệp.
4.2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phối hợp giữa UBND Tỉnh và Bộ Khoa học và công nghệ, tập trung xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ về phát triển các giải pháp hỗ trợ truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa trong Tỉnh; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong điều kiện tiếp cận với cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tổng kết Chương trình xây dựng nhãn hiệu một số nông sản đặc thù tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020 (Quyết định số 1056/QĐ-UBND.HC ngày 26/8/2009 của UBND Tỉnh) và ban hành Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
5.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lễ hội, bảo đảm các lễ hội trên địa bàn Tỉnh diễn ra lành mạnh, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với thuần phong mỹ tục và các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần của Nhân dân.
- Tăng cường các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, tuyên truyền lưu động, văn nghệ quần chúng, chiếu phim lưu động, giao lưu đờn ca tài tử, triển lãm tranh ảnh nghệ thuật, triển lãm chuyên đề nhằm phát triển phong trào, tạo môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh trên địa bàn Tỉnh.
- Thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa theo đúng thực chất; từng bước cải thiện, nâng cao giá trị đạo đức xã hội. Duy trì và phát huy hiệu quả của mô hình phòng chống bạo lực gia đình, các câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững.
- Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư tôn tạo di tích, di sản; tăng cường quảng bá và giới thiệu văn hóa Việt Nam ra nước ngoài, chú trọng đến cộng đồng người Việt Nam sinh sống, làm việc ở nước ngoài.
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể thao giải trí góp phần nâng cao sức khỏe, thể trạng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, làm phong phú đời sống tinh thần cho mọi người dân. Năm 2020, phấn đấu đạt tỷ lệ 37% số người tập thể dục – thể thao thường xuyên so với dân số toàn tỉnh và 28% số gia đình tập thể dục – thể thao thường xuyên so với tổng số hộ.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và các hoạt động thể dục, thể thao trong trường học. Đẩy mạnh xã hội hóa để xây dựng và phát triển thể thao học đường. Phát triển thể thao thành tích cao, đổi mới công tác tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao.
5.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ đối với gia đình chính sách, người có công với cách mạng. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đời sống của người dân, nhất là các đối tượng yếu thế.
- Lồng ghép có hiệu quả nhiệm vụ, công tác giảm nghèo với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp; tạo môi trường thuận lợi cho hộ nghèo làm ăn phát triển kinh tế gia đình, tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của người nghèo, hộ nghèo tự phấn đấu vươn lên thoát nghèo, đảm bảo hộ nghèo thực sự thoát nghèo một cách bền vững, hạn chế tái nghèo; tổ chức tốt công tác tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới giai đoạn 2021 - 2025. Huy động các nguồn lực xã hội, cùng với nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo thoát nghèo, hạn chế thấp nhất hộ tái nghèo(10).
- Thực hiện tốt các chương trình việc làm, nhất là Chương trình đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh thực hiện các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động; duy trì và nâng cao tần suất và chất lượng các phiên giao dịch việc làm; tăng cường phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp xuất khẩu lao động, đào tạo nghề có uy tín, năng lực để đào tạo, nâng cao tay nghề cho lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài.
- Tiếp tục mở rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Phấn đấu thực hiện đạt tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp chiếm 93% trong tổng số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp; phấn đấu tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng 15% so với cùng kỳ năm trước.
- Thực hiện có hiệu quả các mô hình, dự án về trẻ em. Huy động các nguồn lực từ cộng đồng, các nhà hảo tâm ủng hộ, quan tâm giúp đỡ trẻ em khuyết tật, bị bệnh tật bẩm sinh được phẫu thuật, giúp các em có cuộc sống tốt đẹp hơn. Tăng cường công tác phối hợp các ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới và đưa các nhiệm vụ về bình đẳng giới vào trong quá trình xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, đơn vị mình.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, đưa nội dung phòng, chống tệ nạn xã hội vào chương trình học tập, sinh hoạt của các tổ chức Đảng, đoàn thể, chính quyền; tiếp tục xây dựng, duy trì xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm với mục tiêu giữ vững địa bàn trong sạch, lành mạnh, từng bước đẩy lùi, không để tệ nạn ma túy, mại dâm phát triển; kiện toàn lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội các cấp, đổi mới quy chế hoạt động, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, xử lý các hoạt động kinh doanh biến tướng, trá hình của tệ nạn mại dâm.
5.3. Sở Y tế chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập và hỗ trợ dịch vụ y tế tư nhân phát triển. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia, hưởng đầy đủ quyền lợi từ bảo hiểm y tế, đảm bảo lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân (11). Tiếp tục thực hiện các thủ tục đấu thầu mua sắm trang thiết bị y tế Dự án Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp 700 giường.
- Nâng cao chất lượng dân số, phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em. Đẩy mạnh các hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước và sau sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh; mở rộng và phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình đến 100% trạm Y tế trên toàn Tỉnh.
- Tăng cường thông tin, phối hợp liên ngành về tình hình dịch bệnh, phòng chống dịch bệnh; bảo đảm cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
- Tiếp tục đào tạo nhân lực ngành y tế, nhất là lực lượng bác sĩ có trình độ chuyên sâu. Triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh để tăng cường thu hút cán bộ y tế làm việc lâu dài tại địa phương. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các hạng mục dự án bệnh viện đang triển khai(12).
- Quản lý tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm việc sản xuất, kinh doanh có sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến thực phẩm. Phát triển đội ngũ thanh tra liên ngành và chuyên ngành kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiểm tra, rà soát và có biện pháp xử lý đối với các dự án nhà đầu tư chậm đưa đất vào sử dụng để lãng phí đất đai. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức, doanh nghiệp được nhà nước cho thuê đất. Kiên quyết xử lý đối với các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng đất được giao, cho thuê không đúng mục đích, lãng phí đất công. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhất là đất lúa; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm. Rà soát, chuyển đổi linh hoạt, có hiệu quả cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.
- Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo về lĩnh vực đất đai.
- Quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản, ngăn chặn và xử lý nghiêm vi phạm trong khai thác khoáng sản. Tiếp tục thực hiện phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh và Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản định kỳ hàng năm.
- Tăng cường điều phối, giám sát, giải quyết các vấn đề liên vùng, liên ngành trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện kế hoạch vận hành mạng quan trắc nước dưới đất năm 2020.
- Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Xử lý nghiêm cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Thực hiện nghiêm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, Nghị quyết của Chính phủ về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
7.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm soát quyền lực. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, đổi mới phương thức, lề lối làm việc. Tích cực triển khai Nghị quyết số 19/NQ-TW, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục tham mưu UBND Tỉnh hoàn thiện Đề án vị trí việc làm của Tỉnh, đảm bảo thực hiện vị trí việc làm theo Đề án đã phê duyệt.
- Hoàn thiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông điện tử ở cấp xã; hệ thống lại các quy định về thủ tục hành chính nhằm xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông để thực hiện thống nhất trong toàn Tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước; đổi mới việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2015; tiếp tục thực hiện Đề án thí điểm chuyển giao các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn Tỉnh.
- Tham mưu UBND Tỉnh tập trung chỉ đạo công tác cải cách hành chính; triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) của Tỉnh v.v. gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin từ cấp tỉnh đến cấp xã, tăng số dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp ở mức độ cao (mức độ 3 và 4) trên các cổng, trang thông tin của các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban ngành Tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử; phấn đấu nâng cao chỉ số dịch vụ công trực tuyến, chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin; phối hợp với các cơ quan đánh giá của Bộ Nội vụ để kịp thời cung cấp thông tin chính xác, cập nhật về tình hình xây dựng, triển khai chính quyền điện tử tại các cơ quan nhà nước của tỉnh Đồng Tháp.
7.2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Nâng cao chất lượng thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đồng bộ, khả thi; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Đẩy mạnh cải cách nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp, giám định tư pháp; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp; thực hiện nghiêm pháp luật về tố tụng hành chính.
7.3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đảm bảo thông tin liên lạc xuyên suốt, nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin - truyền thông, hệ thống truyền thanh công nghệ mới, tăng cường đưa thông tin đến khu vực nông thôn và biên giới. Thực hiện cải tạo, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp viễn thông, ngầm hoá mạng cáp.
- Tiếp tục triển khai xây dựng chính quyền điện tử; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý hồ sơ công việc trên mạng máy tính trong các cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện kết nối liên thông các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND Tỉnh và chính quyền các cấp. Tạo chuyển biến tích cực trong mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân thông qua việc thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và các dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường thực hiện công tác bảo đảm an toàn, có phương án ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố mất an toàn thông tin, an ninh mạng.
7.4. Thanh tra Tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Giải quyết kịp thời, chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh ngay từ cơ sở. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc vi phạm về tham nhũng. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.
8.1. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh
Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh, Công an Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo đảm an ninh chính trị; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Bảo vệ đảm tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hoá, đối ngoại diễn ra tại địa phương, không để hình thành tổ chức chính trị đối lập, không để xảy ra khủng bố, phá hoại, biểu tình, gây rối an ninh trật tự trên địa bàn”.
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự liên quan “tín dụng đen”; tội phạm ma túy, cướp giật, công nghệ cao. Triển khai thực hiện các biện pháp hiệu quả bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ; chống ùn tắc giao thông tại các nút giao thông quan trọng. Phấn đấu kéo giảm 5% số vụ phạm pháp hình sự so với năm 2019; kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí từ 5% so với năm 2019.
8.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động triển khai có hiệu quả, thực chất các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường phối hợp trong công tác bảo hộ công dân. Tham mưu UBND Tỉnh triển khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế mà tỉnh đã ký kết trong thời gian qua.
- Tham mưu UBND Tỉnh tổ chức các hoạt động đối ngoại và quan hệ hợp tác cấp địa phương một cách hiệu quả, ưu tiên mở rộng hợp tác với các Tỉnh của Campuchia, Lào, thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế với các Tỉnh và doanh nghiệp của Nhật Bản, Myanmar, Hà Lan, Hàn Quốc, Đài Loan v.v. Tham mưu tổ chức các đoàn đi khảo sát các cơ hội xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tìm hiểu thị trường để đưa người lao động ra nước ngoài làm việc. Tập trung tranh thủ sự hỗ trợ và thúc đẩy hợp tác quốc tế trong những lĩnh vực Đồng Tháp quan tâm và các đối tác quốc tế có thế mạnh về thương mại, đầu tư, công nghệ cao, phát triển bền vững, kinh tế nông nghiệp v.v..
- Thực hiện kịp thời, hiệu quả công tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài, nhất là quan tâm chăm lo cộng đồng người Việt Nam đang làm ăn, học tập, sinh sống ở Campuchia. Thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương và của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh trong công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào. Tổ chức tiếp đón các đoàn khách nước ngoài đến chào xã giao, làm việc đảm bảo chu đáo, trọng thị, đúng quy định nghi thức lễ tân ngoại giao.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành Tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, hiệu quả. Chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, cơ chế, chính sách mới. Các cơ quan thông tấn báo chí thông tin trung thực, khách quan, tạo sự đồng thuận, niềm tin trong xã hội; khắc phục kịp thời tình trạng đưa tin sai sự thật trên mạng để chống phá đảng, nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
- Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật. Phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế. Triển khai phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp, người dân để nhận diện cơ hội và thách thức của Hiệp định CPTPP và các FTA song phương mà Việt Nam đã và sẽ ký kết.
- Thực hiện tốt công tác định hướng tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và tình hình, kết quả phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá hình ảnh tỉnh Đồng Tháp; triển khai Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025, tham mưu UBND Tỉnh sắp xếp lại cơ quan báo chí, tạp chí in trên địa bàn Tỉnh.
- Đẩy mạnh phối hợp giữa các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố với các ban của Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân Tỉnh trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện Kế hoạch hành động này.
- Tăng cường phối hợp giữa UBND Tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các đoàn thể để tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của Nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết số 287/2019/NQ- HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân Tỉnh và Nghị quyết số 01/NQ- CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ.
1. Căn cứ vào Kế hoạch này, Chương trình công tác năm 2020, Quyết định ban hành những nhiệm vụ chủ yếu điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2020 của UBND Tỉnh và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh có liên quan, giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương rà soát, cập nhật và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tập trung và chủ động trong tham mưu đề xuất, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được phân công trong Kế hoạch này gắn với các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh, UBND Tỉnh đã được UBND Tỉnh cụ thể hóa bằng các văn bản liên quan.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình, kế hoạch hành động, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hành động thông qua hình thức lồng ghép nội dung vào báo cáo định kỳ (hàng tháng, hàng quý), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê Tỉnh, Văn phòng UBND Tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân Tỉnh. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình hình, tiến độ thực hiện Kế hoạch này để báo cáo UBND Tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố:
- Chú trọng tăng cường phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành, địa phương; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
- Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ; tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND Tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trong lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ Nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này trong các ngành, các cấp và nhân dân, tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020.
4. Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này và đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành cho các năm tiếp theo, báo cáo UBND Tỉnh; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 07/11/2020. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND Tỉnh trước ngày 14/11/2020.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí và các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trong các ngành, các cấp và nhân dân đoàn kết, chung sức, chung lòng thực hiện mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh và các nhiệm vụ, giải pháp của UBND Tỉnh tại Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày 12/02 /2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH năm 2019 | KH 2020 (*) |
I | Về kinh tế |
|
|
|
1 | - Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010) | % | 6,47 | 7,0 |
| Nông - lâm - thủy sản | % | 3,15 | 3,5 |
| Công nghiệp - xây dựng | % | 9,8 | 8,91 |
| . Công nghiệp | % | 10,39 | 8,85 |
| . Xây dựng | % | 7,2 | 9,2 |
| Thương mại - dịch vụ | % | 7,52 | 8,85 |
| - Giá trị GRDP (giá 2010) | Tỷ đồng | 53.486 | 57.231 |
| Nông - lâm - thủy sản | Tỷ đồng | 18.616 | 19.267 |
| Công nghiệp - xây dựng | Tỷ đồng | 12.506 | 13.620 |
| . Công nghiệp | Tỷ đồng | 10.220 | 11.124 |
| . Xây dựng | Tỷ đồng | 2.286 | 2.496 |
| Thương mại - dịch vụ | Tỷ đồng | 22.364 | 24.343 |
2 | GRDP/người (giá thực tế) | Tr. đồng | 50,46 | 54,55 |
|
| USD | 2.165 | 2.292 |
3 | Tổng thu NSNN trên địa bàn | Tỷ đồng | 8.103 | 8.495 |
4 | Huy động vốn đầu tư phát triển so với GRDP | % | 21,58 | 21,67 |
5 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 37 | 38 |
II | Về Văn hoá - Xã hội |
|
|
|
6 | Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội | % | 50,0 | 49,3 |
7 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 67,0 | 70 |
| Trong đó, đào tạo nghề | % | 48 | 50 |
8 | Giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 1,55 | 1,45 |
9 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng | % | 13,2 | 13,1 |
10 | Số giường bệnh/vạn dân | GB | 27,7 | 28 |
| Trong đó, giường bệnh công lập | GB | 25,4 | 26 |
11 | Số bác sĩ/vạn dân | BS | 8,9 | 9 |
12 | Tỷ lệ dân số tham gia BHYT | % | 86,8 | 90 |
13 | Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc so với số người thuộc diện phải tham gia | % | 87 | 93 |
14 | Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với số người thuộc diện phải tham gia | % | 87 | 93 |
15 | Số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện | Người | 3.348 | 3.850 |
16 | Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới | xã | 67 | 79 |
III | Về môi trường |
|
|
|
17 | Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 99,5 | 99,6 |
18 | Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch | % | 98,9 | 99 |
19 | Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom | % | 80 | 80 |
20 | Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom | % | 79 | 85 |
(1) Trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,15%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,8%; khu vực thương mại - dịch vụ tăng 7,52%. Tổng giá trị GRDP (giá 2010) đạt 53.486 tỷ đồng, tăng thêm 3.248 tỷ đồng so với năm 2018.
(2) Định hướng đến năm 2020, toàn tỉnh có 23 đô thị: 02 đô thị loại II (TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc), 01 đô thị loại III (thị xã Hồng Ngự), 05 đô thị loại IV và 17 đô thị loại V.
(3) Đầu tư tuyến đường mới An Hữu - Cao Lãnh; tuyến Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự; đoạn Mỹ An - Cao Lãnh cùng với nâng cấp tuyến N2 đoạn Củ Chi - Đức Hòa - Mỹ An kết nối với cầu Cao Lãnh - Vàm Cống tạo nên trục dọc thứ 2 giảm tải cho Quốc lộ 1. Tuyến Quốc lộ N1 qua địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Long An nhằm kết nối tỉnh Đồng Tháp - Long An.
(4) (1) Nhà máy sản xuất phở, hủ tiếu, miến và bún gạo tại huyện Châu Thành; (2) Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản và bột cá, dầu cá; (3) Xí nghiệp chế biến thủy, hải sản đông lạnh; (4) Nhà máy sản xuất đạm thủy phân và dầu; (5) Nhà máy chế biến thức ăn thủy sản SONGFISH 2; (6) Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMI-2,…
(5) Khu Công nghiệp Tân Kiều (huyện Tháp Mười) với quy mô là 148,71ha, hiện đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, công tác giải phóng mặt bằng đạt khoảng 85% khối lượng thực hiện; các cụm công nghiệp: Tân Lập, Mỹ Hiệp, Bắc Sông Xáng, Cái Tàu Hạ - An Nhơn, Trường Xuân, Bình Thành.
(6) Kế hoạch Phát triển chuỗi ngành hàng nông sản chủ lực gắn với truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2018 - 2020; Kế hoạch Hỗ trợ xây dựng và phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm giai đoạn 2019 - 2020; Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động của Tổ Thông tin và phân tích thị trường nông sản; Tổ Tư vấn về phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm
(7) Quyết định 25/2019/QĐ-UBND ngày 16/10/2019 Quy định chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
(8) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp: mẫu giáo 3-5 tuổi 85% , tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 96,95%, trung học phổ thông 65%; có thêm 36 trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số 314/675 trường.
(9) Phấn đấu tạo việc làm cho 30.000 lao động, đưa 1.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 50%, tuyển mới đào tạo nghề cho khoảng 21.500 người.
(10) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,45% (từ 2,73% còn 1,28% hộ nghèo); hỗ trợ nhà ở cho 1.706 hộ nghèo; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm còn khoảng 1,89%.
(11) Bình quân 1 vạn dân có 28% giường bệnh (trong đó công lập 26 giường bệnh) và 09 bác sĩ; phấn đấu tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia y tế là 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%.
(12) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp (700 giường), thành lập Bệnh viện Truyền nhiễm.
- 1 Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2 Kế hoạch 56/KH-UBND về tuyên truyền nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội do thành phố Hà Nội ban hành năm 2020
- 3 Quyết định 367/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Quyết định 304/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 6 Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7 Quyết định 220/QĐ-UBND về công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Đắk Lắk
- 8 Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9 Chỉ thị 02/CT-UBND về phát động phong trào Thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa năm 2020
- 10 Quyết định 223/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 11 Quyết định 225/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 12 Quyết định 118/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, 12-NQ/TU và Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 13 Quyết định 145/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
- 14 Quyết định 160/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 15 Quyết định 185/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 16 Chương trình 23/CTr-UBND về thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 17 Chương trình 08/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; 20-NQ/TU, 230/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 18 Chương trình 07/CTr-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 19 Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 20 Kế hoạch 140/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2020
- 21 Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2020 công bố công khai quyết toán ngân sách năm 2018 của tỉnh Tây Ninh
- 22 Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2020 về công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh Đắk Nông
- 23 Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP, 27/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 24 Quyết định 01/QĐ-UBND về giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 25 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 26 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 27 Quyết định 3389/QĐ-UBND năm 2019 công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 28 Quyết định 7417/QĐ-UBND năm 2019 công bố công khai số liệu dự toán ngân sách thành phố Hà Nội năm 2020
- 29 Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2019 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 30 Quyết định 48/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Điện Biên
- 31 Quyết định 3893/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 32 Chương trình 298/CTr-UBND năm 2019 về phát động phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 33 Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 414/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 34 Quyết định 1586/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 35 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 36 Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 37 Nghị quyết 16/2019/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 38 Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 39 Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Nông năm 2018
- 40 Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2019 về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 41 Nghị quyết 68/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 42 Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn dự toán ngân sách, phân bổ nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 43 Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 44 Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2019 về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 45 Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 46 Quyết định 4020/QĐ-UBND năm 2019 về việc tổ chức triển khai giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Đồng Nai
- 47 Nghị quyết 287/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 48 Nghị quyết 184/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 của tỉnh Đồng Nai
- 49 Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 50 Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2020
- 51 Nghị quyết 32/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019, giải pháp năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 52 Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn quyết toán ngân sách thành phố Cần Thơ năm 2018
- 53 Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 54 Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 55 Luật Đầu tư công 2019
- 56 Luật Quy hoạch 2017
- 57 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 58 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 59 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 60 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 61 Luật thống kê 2015
- 62 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 1 Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 414/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 48/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Điện Biên
- 3 Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2019 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Chương trình 23/CTr-UBND về thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6 Chương trình 298/CTr-UBND năm 2019 về phát động phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 7 Nghị quyết 184/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 của tỉnh Đồng Nai
- 8 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9 Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10 Kế hoạch 140/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2020
- 11 Nghị quyết 16/2019/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12 Quyết định 01/QĐ-UBND về giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 13 Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 14 Quyết định 1586/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 15 Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2020 về công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh Đắk Nông
- 16 Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2020 công bố công khai quyết toán ngân sách năm 2018 của tỉnh Tây Ninh
- 17 Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 18 Quyết định 145/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
- 19 Quyết định 7417/QĐ-UBND năm 2019 công bố công khai số liệu dự toán ngân sách thành phố Hà Nội năm 2020
- 20 Chỉ thị 02/CT-UBND về phát động phong trào Thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa năm 2020
- 21 Quyết định 367/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 22 Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 23 Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 24 Quyết định 3389/QĐ-UBND năm 2019 công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 25 Quyết định 3893/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 26 Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 27 Quyết định 118/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, 12-NQ/TU và Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 28 Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP, 27/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 29 Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2019 về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 30 Quyết định 220/QĐ-UBND về công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Đắk Lắk
- 31 Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn quyết toán ngân sách thành phố Cần Thơ năm 2018
- 32 Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Nông năm 2018
- 33 Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2020
- 34 Kế hoạch 56/KH-UBND về tuyên truyền nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội do thành phố Hà Nội ban hành năm 2020
- 35 Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 36 Nghị quyết 32/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019, giải pháp năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 37 Quyết định 160/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 38 Quyết định 185/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 39 Quyết định 304/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 40 Quyết định 223/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 41 Quyết định 225/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 42 Chương trình 07/CTr-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 43 Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn dự toán ngân sách, phân bổ nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 44 Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 45 Nghị quyết 68/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 46 Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2019 về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 47 Chương trình 08/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; 20-NQ/TU, 230/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 48 Quyết định 4020/QĐ-UBND năm 2019 về việc tổ chức triển khai giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Đồng Nai
- 49 Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hậu Giang ban hành