- 1 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Luật đất đai 2013
- 3 Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5 Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 7 Kế hoạch 105/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 8 Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 9 Quyết định 908/QĐ-TTg về phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn đến hết năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 11 Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá giai đoạn 2021-2030 định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 12 Nghị quyết 31/2021/QH15 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 13 Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 14 Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2022 về phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025
- 15 Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2025
- 16 Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 17 Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 triển khai hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 18 Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 19 Quyết định 558/QĐ-UBND-HC năm 2022 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2025
- 20 Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 21 Quyết định 773/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Đề án Chuyển đổi số ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 22 Quyết định 888/QĐ-UBND-HC năm 2022 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 377/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 07 tháng 11 năm 2022 |
CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Để đảm bảo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được gắn kết chặt chẽ theo mục tiêu, quan điểm, định hướng tái cơ cấu kinh tế của quốc gia; tạo sự đồng thuận, thống nhất giữa các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cùng ra sức phối hợp thực hiện, nhằm góp phần hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Quốc hội, Nghị quyết Chính phủ đã đề ra cho cả nước và trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ chủ yếu trong Nghị quyết số 31/2021/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết số 54/NQ-CP của Chính phủ thuộc lĩnh vực, phạm vi từng cấp, để tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện hiệu quả.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 54/NQ-CP, hướng dẫn các bộ, ngành Trung ương; phù hợp với chức năng, thẩm quyền và điều kiện thực tế của địa phương.
Việc tổ chức triển khai thực hiện phải bảo đảm sự thống nhất, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân các cấp, có sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức chính trị - xã hội và có sự giám sát, đánh giá định kỳ để rút kinh nghiệm.
1. Mục tiêu
Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; phát triển được nhiều sản phẩm chủ lực của Tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao có khả năng cạnh tranh quốc gia, quốc tế và chuyển biến thực chất, rõ nét về chất lượng tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của kinh tế.
2. Chỉ tiêu đến năm 2025
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân từ 7%/năm trở lên; Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào GRDP từ 35% trở lên; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP đạt 26%; Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 7%/năm; Tỷ trọng của khu vực khu vực doanh nghiệp đóng góp trong GRDP đạt 26% - 27%; có thêm 35 hợp tác xã thành lập mới; Giải quyết việc làm cho lao động hằng năm cho ít nhất 30.000 lao động; Số lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng hằng năm ít nhất 1.500 lao động.
- Đến năm 2025: toàn tỉnh có 5.300 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động và có ít nhất 3.000 doanh nghiệp thành lập mới; Tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn so với tổng dư nợ chiếm dưới 3%; Tỷ lệ giảm tối thiểu số đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015 từ 20% trở lên; Tỷ lệ giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021 đạt 10%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 79%, trong đó, lao động qua đào tạo nghề đạt 57%; Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 42%; Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 100%; Tỷ lệ diện tích vùng trồng tập trung được cấp mã số theo quy định đạt 100%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Cơ cấu lại đầu tư công
- Lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân. Chuyển đổi cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư công, tăng tỷ trọng vốn đầu tư tư. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 05 năm đạt khoảng 26% so với GRDP.
- Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; bố trí vốn đầu tư công tập trung ưu tiên cho các dự án lớn đầu tư hạ tầng phục vụ kết nối vùng, liên vùng, có sức lan tỏa, đột phá, thu hút nguồn lực xã hội trên cơ sở vận dụng sáng tạo hình thức đối tác công - tư (PPP), tạo động lực phát triển thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhất là các dự án hạ tầng giao thông, đô thị và hạ tầng kinh tế số…
- Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; kiên quyết loại bỏ những dự án kéo dài chưa hiệu quả; kiểm soát các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp luật; chỉ quyết định đầu tư sau khi đã được thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân sách.
- Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư công hàng năm phấn đấu đạt tỷ lệ giải ngân đạt 100%; theo dõi, giám sát, đánh giá, thanh kiểm tra, làm rõ trách nhiệm, kịp thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân chậm trễ việc thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công.
- Tăng cường phân cấp, phân quyền nhưng phải bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm tính tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô dự án; lựa chọn những hạng mục thực sự thiết yếu tránh trùng lặp hạng mục, chồng lấn giữa các dự án và đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn triển khai thực hiện theo đúng quy định.
- Triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá trình đầu tư công.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương thực hiện.
1.2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
- Quản lý thu, chi ngân sách theo đúng quy định, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước so với dự toán giao hàng năm; điều hành chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán giao. Tăng tính chủ động của ngân sách địa phương trong thực hiện các dự án trọng tâm của Tỉnh; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên phù hợp theo định hướng của trung ương; cân đối ngân sách đảm bảo hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường công tác kiểm soát chi, đảm bảo chi đúng, đủ, có hiệu quả; tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên ngân sách đã được giao trong dự toán, nhưng chưa thực hiện phân bổ theo quy định.
- Xây dựng nghị quyết trình Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định phân cấp thu, chi ngân sách trên địa bàn Tỉnh; triển khai các chính sách liên quan đến nguồn thu, phí, lệ phí và nhiệm vụ chi của địa phương khi có quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
1.3. Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Triển khai quyết liệt, hiệu quả phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu theo hướng dẫn từ Hội sở. Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định. Thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh.
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
Đề nghị Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
1.4. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Triển khai thực hiện các chính sách, chế độ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các quy định pháp luật đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động trong các ngành, lĩnh vực. Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học). Tiếp tục rà soát, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập hướng đến mục tiêu giảm chi từ ngân sách nhà nước phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương.
- Ban hành danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước; định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí và đơn giá để làm cơ sở đặt hàng cung cấp dịch vụ công. Tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế.
Giao Sở Tài chính, Sở Nội vụ và Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố (có đơn vị sự nghiệp trực thuộc) thực hiện.
2. Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực góp phần phát triển các loại thị trường
2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đất đai góp phần phát triển thị trường quyền sử dụng đất
- Triển khai Luật Đất đai sửa đổi, tập trung sửa đổi các quy định thuộc thẩm quyền về đất đai kịp thời với các chính sách, pháp luật ban hành mới, bảo đảm hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước - thị trường - xã hội; hàng năm tổ chức sửa đổi, bổ sung kịp thời vào Bảng giá đất 05 năm (2020-2024); theo dõi những khó khăn vướng mắc trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài chính đất đai để sửa đổi bổ sung cho phù hợp; triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ tích tụ, tập trung đất đai.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại. Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển nhà ở của địa tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra và thanh tra đồng thời xử lý nghiêm với các trường hợp môi giới, mua bán bất động sản, dự án bất động sản, quyền sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai, về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (nếu có). Đặc biệt, tăng cường kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm trường hợp kinh doanh bất động sản không đúng quy định, không đủ hồ sơ pháp lý, không đủ điều kiện kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án lớn trọng điểm của tỉnh, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất, nhất là đối với đất đai là tài sản công.
Giao Sở tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giới thiệu việc làm góp phần phát triển thị trường lao động
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 03-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó, tập trung quy hoạch, sắp xếp các cơ sở giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; tăng cường chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; từng bước đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế thành trường chất lượng cao; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực quản lý, điều hành doanh nghiệp, nguồn nhân lực phục vụ sản xuất trên tất cả các lĩnh vực có lợi thế của Tỉnh; chủ động phối hợp, liên kết với các học viện, các trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài để đào tạo nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực trong các lĩnh vực Tỉnh còn thiếu và yếu đáp ứng nhu cầu phát triển địa phương.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung - cầu lao động. Nâng cấp mở rộng hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm đảm bảo cho việc phân tích, dự báo thị trường lao động của tỉnh, tổ chức thực hiện kết nối cung - cầu lao động chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả. Tuyên truyền thực hiện hiệu quả Chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tăng cường khả năng tiếp cận các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, xây dựng cơ chế cung cấp hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện. Hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm theo quy định của Nghị định số 61/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và cho vay tạo việc làm đối với nguồn vốn ủy thác của Tỉnh qua Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Đồng Tháp.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Tỉnh, Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Đồng Tháp phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
2.3. Phát triển khoa học công nghệ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp trong nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng để nâng cao năng suất lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng các biện pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng(1) (số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh), góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung cho nghiên cứu ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phục vụ có hiệu quả các chương trình, đề án trọng tâm của Tỉnh theo Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 01/4/2022. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh theo Kế hoạch số 192/KH-UBND, ngày 18/7/2017(2). Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 31/3/2020 của UBND Tỉnh(3).
- Mở rộng hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học, các doanh nghiệp và hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao nguồn lực khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao, cả về số lượng và chất lượng. Nghiên cứu hình thành quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Tỉnh.
- Triển khai thực hiện tốt Đề án đánh giá Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo tại Tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ và dịch vụ khoa học - công nghệ.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công Nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
3.1. Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp nhà nước
- Bám sát định hướng, quy định của Chính phủ tiếp tục thực hiện cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh thực hiện sắp xếp, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, Tỉnh tiếp tục duy trì 01 doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thoái vốn 02 doanh nghiệp và giữ nguyên 01 doanh nghiệp do đã hoàn thành thoái vốn theo Quyết định số 908/QĐ-TTg ngày 29/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sử dụng hiệu quả nguồn thu từ doanh nghiệp nhà nước, từ thoái vốn để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tiếp tục sắp xếp, thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước tại các công ty, các khoản đầu tư ra bên ngoài, để tập trung nguồn lực thực hiện lĩnh vực kinh doanh chính, nâng cao năng lực về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ… Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ việc vay nợ và sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng nhằm nắm bắt, phản ánh, đánh giá đúng đắn về việc chấp hành pháp luật, phát hiện sớm sai phạm, qua đó kịp thời chấn chỉnh hoặc áp dụng các biện pháp phù hợp giúp doanh nghiệp khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Đồng Tháp, Công ty Cổ phần Thương mại Dầu khí Đồng Tháp, Công ty Cổ phần Cấp nước và Môi trường Đô thị Đồng Tháp, Công ty cổ phần Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đồng Tháp căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện.
3.2. Phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 27/01/2022 của UBND Tỉnh về phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư; hỗ trợ phát triển hạ tầng, tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh, tiếp cận vốn; nguồn nhân lực; hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số… để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp; chú trọng phát triển doanh nghiệp chủ lực và hình thành chuỗi giá trị của các ngành hàng chủ lực trên địa bàn Tỉnh, tạo ra các sản phẩm mang tầm quốc gia, khẳng định thương hiệu Việt trên trường quốc tế. Khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh triển khai Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Triển khai đồng bộ Đề án chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp, phát triển kinh tế số và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 05/05/2022 của UBND Tỉnh về Kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025; Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 20/06/2022 của UBND Tỉnh về việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 558/QĐ-UBND-HC ngày 27/05/2022 của UBND Tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
- Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả kinh phí tài trợ lập quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Theo đó, tiếp tục hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp nghiên cứu, khảo sát và đề xuất đầu tư Dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 01/04/2021 của UBND Tỉnh về Kế hoạch Thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 và thực hiện hiệu quả Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; rà soát, đơn giản hóa thủ tục liên quan doanh nghiệp, rút ngắn thời gian thực hiện, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Đồng thời, đổi mới lề lối phương thức và thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp; công khai, minh bạch, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu.
- Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn; tiếp tục phát huy các kênh tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị đã tạo lập, nhất là đường dây nóng, hỏi đáp trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh và UBND cấp huyện, xã để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp; chỉ đạo và chịu trách nhiệm đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
- Các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự; nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách, quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quỹ phát triển công nghệ theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Văn phòng UBND Tỉnh, Sở Nội vụ, Thanh tra Tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố thực hiện.
3.3. Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình kêu gọi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong đó, ưu tiên các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước, nhất là trong lĩnh vực như: linh kiện, máy móc điện tử, may, da, giày, dịch vụ du lịch, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống…
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
3.4. Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã (HTX)
- Xây dựng và nhân rộng mô hình HTX kiểu mới gắn với xây dựng vùng chuyên canh và Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Phát huy mô hình Hội quán và khuyến khích phát triển HTX từ mô hình Hội quán. Nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức kinh tế tập thể, HTX gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên hợp tác xã. Quan tâm bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của HTX. Thường xuyên theo dõi, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của khu vực kinh tế tập thể (KTTT), HTX để kịp thời đề ra giải pháp khắc phục thúc đẩy KTTT, HTX phát triển. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ các HTX tiếp cận chính sách khoa học - công nghệ, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, tiếp cận nguồn vốn vay.
- Nâng cao vai trò HTX trong điều phối hợp tác giữa các hộ sản xuất, liên kết giữa sản xuất với tiêu thụ. Tổ chức sản xuất đồng bộ trong cả chuỗi giá trị thông qua phát triển liên kết ngang giữa các tác nhân (kinh tế hộ, trang trại, HTX, doanh nghiệp nông nghiệp,…), liên kết dọc theo toàn chuỗi giá trị (với các doanh nghiệp đầu vào, đầu ra) để đảm bảo quy mô sản xuất hàng hóa lớn. Huy động doanh nghiệp đóng vai trò dẫn dắt chuỗi giá trị nông nghiệp; thí điểm mô hình doanh nghiệp góp cổ phần trong HTX, chủ động xây dựng HTX trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Tỉnh và Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố thực hiện.
- Hoàn thành và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy nhanh tiến độ lập mới, điều chỉnh các quy hoạch đô thị và quy hoạch vùng liên huyện.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND Tỉnh thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030, thường xuyên rà soát, đánh giá hiện trạng các tiêu chí đô thị để tập trung đầu tư duy trì và nâng chất các đô thị. Thực hiện tốt công tác lập, điều chỉnh cục bộ, tổng thể các quy hoạch. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và nâng cao chất lượng đô thị. Bảo đảm thực hiện các mục tiêu, lộ trình phát triển 03 đô thị động lực của Tỉnh (thành phố Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng Ngự) theo chủ trương của Tỉnh ủy đã đề ra(4), từng bước trở thành các đô thị hiện đại, thông minh và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, kết nối với các đô thị trung tâm trong vùng.
- Tích cực tham gia hoàn thiện khung pháp lý cho liên kết vùng. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thành viên Hội đồng điều phối vùng, thực hiện hiệu quả Quy chế hoạt động; nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ điều phối của tỉnh Đồng Tháp để phối hợp thực hiện điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tham gia thực hiện tốt các hoạt động hợp tác với các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Công, ASEAN và các định chế quốc tế khác. Triển khai hiệu quả các bản ghi nhớ hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chú trọng triển khai 07 lĩnh vực liên kết trong Đề án Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười giữa 03 tỉnh Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang. Tập trung thực hiện hiệu quả các dự án giao thông có tác động liên kết vùng.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp thành khu kinh tế tổng hợp gồm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, đô thị và nông lâm, ngư nghiệp; trung tâm giao lưu phát triển kinh tế giữa các nước tiểu vùng sông Mê Công.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
5.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, tạo ra giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị trường
Thực hiện Kết luận số 250-KL/TU ngày 09/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI về tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025. Tập trung triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 888/QĐ-UBND-HC ngày 09/08/2022 của UBND Tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chiến lược phát triển giai đoạn 2021 - 2030 các ngành, lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, phòng, chống thiên tai và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn sang khu vực phi nông nghiệp. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; xây dựng thương hiệu một số mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Tỉnh; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử trong nông nghiệp.
- Tiếp tục tuyên truyền chuyển đổi tư duy sản xuất của người sản xuất từ sản xuất nông nghiệp sang làm kinh tế nông nghiệp, không chạy theo số lượng, theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào và nâng cao lợi nhuận cho người dân. Phát triển và nhân rộng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực (hoa kiểng, cá tra, lúa, xoài, sen, vịt) và các ngành hàng có tiềm năng tại các địa phương (nhãn, quýt hồng, heo, bò...) theo hướng sản xuất quy mô lớn, tập trung, theo chuỗi giá trị và từng bước tiến hành tiêu chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng gắn với mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc, tạo vùng nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến nông sản đáp ứng nhu cầu thị trường. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ diện tích vùng trồng tập trung được cấp mã số theo quy định đạt 100%.
- Thực hiện rà soát, xác định địa bàn có điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ xây dựng vùng chuyên canh (đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật để đảm bảo sản xuất thuận tiện, hỗ trợ cơ giới hóa và sản xuất quy mô lớn); hình thành cụm hạt nhân trong mỗi vùng chuyên canh có cơ sở hạ tầng hiện đại (gồm các trung tâm dịch vụ kỹ thuật, cung cấp đầu vào, chế biến, thương mại…) nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Rà soát, điều chỉnh diện tích đất trồng lúa ở mức hợp lý, chuyển sang các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị cao theo Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 về quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình khởi nghiệp và chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Hỗ trợ xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm nông nghiệp thông qua kênh thương mại điện tử góp phần tạo ra giá trị mới cho nông sản.
- Duy trì, nâng cao chất lượng các xã đạt chuẩn, phát động xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Nhân rộng mô hình Hội quán hướng đến phát huy tinh thần tự chủ, tự quản của người dân tham gia quản trị địa phương, nhằm nâng cao vai trò trung tâm gắn kết cộng đồng trong việc chia sẻ các mô hình sản xuất mới, ứng dụng KHCN,... làm cơ sở cho việc hình thành HTX theo hướng đa dịch vụ; kết hợp xây dựng xã nông thôn mới gắn với “Làng thông minh”, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, chú trọng xây dựng diện mạo nông thôn trở thành nơi đáng sống.
5.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp thúc đẩy tăng trưởng nhanh, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của Tỉnh
Thực hiện Kết luận số 248-KL/TU ngày 26/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về tiếp tục thực hiện Tái cơ cấu ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tập trung triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 752/QĐ-UBND-HC ngày 13/07/2022 của UBND Tỉnh. Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Thúc đẩy phát triển mạnh các ngành công nghệ hiện đại, gắn với bảo vệ môi trường, giảm lượng phát thải khí nhà kính, chuyển đổi cơ cấu nội ngành sang các ngành có giá trị, hàm lượng công nghệ cao. Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến nông - thủy sản; chế biến sản phẩm sau gạo; thức ăn chăn nuôi, dược gắn vùng nguyên liệu địa phương theo hướng tạo ra nhiều dòng sản phẩm có giá trị gia tăng cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, đáp ứng yêu cầu thị trường. Đẩy mạnh hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đảm bảo tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025 để khai thác thu hút đầu tư.
- Khai thác phát triển có hiệu quả mô hình năng lượng điện mặt trời gắn kết với phát triển nông nghiệp. Đảm bảo cung ứng điện năng, nhiên liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sở Công Thương chủ trì, tham mưu xây dựng và ban hành quy chế quản lý các dự án điện năng lượng mặt trời trên địa bàn Tỉnh; xây dựng và ban hành Quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, trình UBND Tỉnh ban hành trong năm 2023.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
5.3. Cơ cấu lại các ngành dịch vụ
Tiếp tục triển khai hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 11/5/2020 của UBND Tỉnh về cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Trong đó, tập trung thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: thông tin và truyền thông, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, tài chính - ngân hàng, logistics….
- Đẩy mạnh các giải pháp phát triển thương mại điện tử theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 03/02/2021 của UBND Tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại theo Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 28/02/2022 của UBND Tỉnh về thực thực hiện Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025. Thúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030. Tăng cường kêu gọi đầu tư phát triển các trung tâm logistics tại Cửa khẩu Dinh Bà, thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, huyện Cao Lãnh theo quy hoạch được duyệt.
- Thực hiện các giải pháp phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 25/02/2022 của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XI về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp, tập trung triển khai Đề án chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp tại Quyết định số 861/QĐ-UBND-HC ngày 05/08/2022 của UBND Tỉnh, Đề án Chuyển đổi số ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 773/QĐ-UBND-HC ngày 18/07/2022 của UBND Tỉnh, Đề án Chuyển đổi số y tế, Đề án chuyển đổi số ngành giáo dục tỉnh Đồng Tháp.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Đề án phát triển du lịch góp phần tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh, trong đó, tập trung khai thác triệt để chiều sâu thế mạnh nông nghiệp để mở rộng không gian phát triển và phong phú sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại, mang nét độc đáo riêng, đón đầu xu thế du lịch nông nghiệp, sông nước trải nghiệm của khách, đặc biệt là khách quốc tế.
Giao Sở, ban, ngành Tỉnh đã được giao nhiệm vụ theo từng lĩnh vực và UBND huyện, thành phố thực hiện.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, tổ chức triển khai thực hiện với hình thức phù hợp, thời gian hoàn thành công tác triển khai trong năm 2022. Định kỳ hằng năm (trước ngày 10 tháng 11) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể đã phân công tại Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép vào Chương trình công tác/ Chương trình hành động hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp, đôn đốc các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11), giữa kỳ (năm 2023) và tổng kết cuối kỳ. Kịp thời báo cáo, kiến nghị với Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của Kế hoạch nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân để phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ theo các Nghị quyết, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI đề ra.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung nội dung nhiệm vụ thuộc Kế hoạch, các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, cho ý kiến thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Đính kèm theo Kế hoạch số 377/KH-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
STT | CHỈ TIÊU | ĐƠN VỊ | KẾ HOẠCH GĐ 2021 - 2025 | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | KỲ BÁO CÁO |
1 | Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân | %/năm | ≥ 7 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
2 | Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP | % | ≥ 35 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Giữa kỳ, 5 năm |
3 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 05 năm so với GRDP | % | 26 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4 | Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình | %/năm | 7 | Sở Khoa học và Công nghệ | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5 | Số lượng doanh nghiệp thực tế đang hoạt đến năm 2025 | DN | 5.300 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
6 | Số doanh nghiệp thành lập mới 5 năm | DN | ≥ 3.000 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
7 | Tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp đóng góp trong GRDP | % | 26 - 27 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
8 | Số hợp tác xã thành lập mới 5 năm | HTX | 35 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
9 | Tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn/ tổng dư nợ | % | < 3 | Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Tháp | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
10 | Tỷ lệ giảm tối thiểu số đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015 | % | ≥ 20 | Sở Nội vụ | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
11 | Tỷ lệ giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021 | % | 10 | Sở Nội vụ | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
12 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 79 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
| Trong đó, lao động qua đào tạo nghề | % | 57 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
13 | Giải quyết việc làm cho lao động hằng năm | Lao động | ≥ 30.000 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
14 | Số lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng hằng năm | Lao động | ≥ 1.500 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
15 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 42 | Sở Xây dựng | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
16 | Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch | % | 100 | Sở Xây dựng | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
17 | Tỷ lệ diện tích vùng trồng tập trung được cấp mã số theo quy định | % | 100 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
(1) Thông qua chương trình khuyến công; quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
(2) Kế hoạch số về việc ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030.
(3) Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025.
(4) Kết luận số 253-KL/TU, ngày 31/12/2021 về Kết luận của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XI về phát triển KTXH thành phố Cao Lãnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kết luận số 254-KL/TU, ngày 31/12/2021 về Kết luận của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XI về phát triển KTXH thành phố Sa Đéc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 31/12/2021 về Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XI về về phát triển KTXH thành phố Hồng Ngự đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- 1 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Luật đất đai 2013
- 3 Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5 Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 7 Kế hoạch 105/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 8 Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 9 Quyết định 908/QĐ-TTg về phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn đến hết năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 11 Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá giai đoạn 2021-2030 định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 12 Nghị quyết 31/2021/QH15 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 13 Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 14 Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2022 về phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025
- 15 Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2025
- 16 Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 17 Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 triển khai hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 18 Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 19 Quyết định 558/QĐ-UBND-HC năm 2022 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2025
- 20 Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 21 Quyết định 773/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Đề án Chuyển đổi số ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 22 Quyết định 888/QĐ-UBND-HC năm 2022 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030