ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4523/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 16 tháng 6 năm 2015 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác văn hóa, thể thao và du lịch vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với những nội dung chính như sau:
- Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) trên địa bàn tỉnh là việc làm thiết thực nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị Trung ương 9 (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc trong tình hình mới”;
- Tăng cường và nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh về giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc; từ đó có ý thức, trách nhiệm giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc mình;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS đến với mọi tầng lớp Nhân dân; đưa văn hóa của các DTTS trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng gắn với không gian sinh thái, văn hóa, các tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh;
- Đào tạo nguồn nhân lực làm công tác dân tộc tại vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh là người DTTS;
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu gọi đầu tư trong việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
1. Hỗ trợ bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể các DTTS trên địa bàn tỉnh.
2. Hỗ trợ việc gìn giữ tiếng nói, chữ viết của các DTTS trên địa bàn tỉnh.
3. Ưu tiên xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ đồng bào các DTTS trên địa bàn tỉnh.
4. Bảo tồn và phát huy lễ hội truyền thống của các DTTS trên địa bàn tỉnh.
5. Hỗ trợ xây dựng, tổ chức phong trào văn hóa, văn nghệ.
6. Tổ chức hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ đồng bào DTTS.
7. Ưu tiên đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ văn hóa, thể thao là người DTTS.
8. Phát triển các môn thể thao truyền thống của các DTTS trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức xây dựng và hỗ trợ các hoạt động thể dục, thể thao, xây dựng sân vận động, nhà thi đấu, trung tâm tập luyện thể dục, thể thao vùng DTTS.
10. Phát triển du lịch vùng DTTS trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1.1. Bảo tồn và phát triển văn hóa đồng bào DTTS:
a) Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể các DTTS trên địa bàn tỉnh:
- Ưu tiên đầu tư kinh phí cho các dự án, đề tài nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể các DTTS theo quy định của pháp luật;
- Nâng cao năng lực của chủ thể văn hóa; tham mưu UBND tỉnh các hình thức khen thưởng, động viên, hỗ trợ nghệ nhân, người tham gia truyền dạy văn hóa nghệ thuật truyền thống; sưu tầm, nghiên cứu, giới thiệu, truyền dạy những làn điệu dân ca, dân vũ, dân nhạc của các DTTS; sáng tạo các giá trị văn hóa nghệ thuật mới phục vụ đồng bào DTTS;
- Sưu tầm, phục dựng và phát huy các nghề và làng nghề thủ công truyền thống của các DTTS; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống đặc sắc của các DTTS trên địa bàn tỉnh;
- Ưu tiên nghiên cứu, lập hồ sơ đề nghị xếp hạng hoặc công nhận các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào DTTS theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
- Xây dựng các đề án, chương trình kiểm kê, nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền các di sản văn hóa truyền thống điển hình của các DTTS trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức triển lãm chuyên đề các sản phẩm kinh tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào DTTS.
b) Ưu tiên trang bị trang thiết bị, phương tiện… cho hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao và sản xuất các tác phẩm điện ảnh phản ánh cuộc sống xã hội vùng DTTS… phục vụ đồng bào các DTTS trên địa bàn tỉnh:
- Trang bị đủ máy chiếu phim cho các Đội chiếu phim lưu động phục vụ vùng đồng bào DTTS;
- Đầu tư trang thiết bị, sách, báo, tạp chí cho hệ thống thư viện công cộng để luân chuyển phục vụ đồng bào các DTTS trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp sản xuất các tác phẩm điện ảnh phản ánh cuộc sống xã hội vùng đồng bào DTTS. Ưu tiên sản xuất phim có thuyết minh hoặc lồng tiếng DTTS; băng hình có lời thuyết minh giới thiệu bằng tiếng DTTS; băng, đĩa ca nhạc bằng tiếng DTTS.
c) Phối hợp bảo tồn và phát huy lễ hội truyền thống của các DTTS trên địa bàn tỉnh:
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm kê, chọn lọc và hướng dẫn đồng bào các DTTS phục dựng lại các lễ hội truyền thống tiêu biểu, trò diễn dân gian đã bị mai một, thất truyền phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc và tình hình thực tế tại địa phương;
- Khuyến khích việc phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài lễ hội truyền thống của các DTTS đặc sắc, có giá trị tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
d) Hỗ trợ xây dựng, tổ chức phong trào văn hóa, văn nghệ:
- Phối hợp Ban Dân tộc tỉnh và các địa phương định kỳ tổ chức các liên hoan, ngày hội, hội thi, hội diễn, giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch các DTTS theo từng khu vực hoặc từng dân tộc.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Đội tuyên truyền văn hóa, Đội xung kích cơ sở; luân phiên tổ chức Liên hoan Đội tuyên truyền văn hóa theo khu vực; tăng cường hoạt động, nhân rộng mô hình “Điểm sáng văn hóa vùng đồng bào DTTS”.
đ) Tổ chức hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ đồng bào DTTS:
Chỉ đạo hai Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp của tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch đưa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật đặc sắc, phù hợp phục vụ đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
e) Ưu tiên đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ văn hóa là người DTTS:
- Ưu tiên công tác đào tạo, tập huấn bồi dưỡng cán bộ văn hóa biết sử dụng tiếng nói, chữ viết DTTS ở vùng DTTS trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn các kiến thức cơ bản về quản lý điều hành cho cán bộ văn hóa, hạt nhân văn nghệ quần chúng; nâng cao ý thức, năng lực tổ chức cho cán bộ xã, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành chức năng và các địa phương chọn lựa, tuyển sinh con em đồng bào DTTS để đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS làm công tác văn hóa dân tộc tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
1.2. Phát triển thể dục, thể thao vùng DTTS:
a) Phát triển môn thể thao truyền thống các DTTS:
- Nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phổ biến các trò chơi vận động dân gian, các môn thể thao DTTS; thống kê các trò chơi vận động dân gian của các DTTS thành nội dung của nhiệm vụ sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể của Việt Nam;
- Lựa chọn một số trò chơi vận động dân gian, các môn thể thao của DTTS có đủ điều kiện đưa vào hệ thống giải thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh; tổ chức trò chơi dân gian, các môn thể thao dân tộc trong các lễ hội, ngày hội, giải thể thao và hội thi thể thao;
- Tổ chức thi đấu thể thao trong ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch của từng dân tộc trên địa bàn tỉnh theo quy định chung và tham gia các hội thi thể thao, giải thể thao DTTS toàn quốc;
- Hướng dẫn cho các địa phương tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc.
b) Xây dựng kế hoạch và hỗ trợ các hoạt động thể dục thể thao DTTS cho các địa phương trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực thể dục thể thao cho vùng DTTS theo các chương trình, đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Triển khai quy hoạch của ngành xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục - thể thao như: Sân vận động, nhà tập luyện thi đấu, bể bơi phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, phong tục tập quán đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
1.3. Phát triển du lịch vùng DTTS:
a) Thực hiện công tác nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh;
b) Ưu tiên xây dựng, phát triển loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng các DTTS; hỗ trợ việc bảo vệ, giữ gìn môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa tại nơi có hoạt động du lịch;
c) Hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến các điểm đến, các sản phẩm du lịch của vùng đồng bào DTTS; tạo điều kiện để đơn vị quản lý các điểm, khu du lịch tham gia các sự kiện, chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch của tỉnh, vùng và Quốc gia;
d) Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại vùng đồng bào DTTS theo mô hình lưu trú tại nhà dân (homestay); khai thác phát huy văn hóa truyền thống đặc sắc của đồng bào DTTS phục vụ du lịch; hạn chế tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới đời sống, văn hóa của đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh;
đ) Hỗ trợ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn phát triển nguồn nhân lực du lịch tại vùng đồng bào DTTS, nơi có tiềm năng phát triển du lịch;
e) Khuyến khích các cơ sở đào tạo du lịch, doanh nghiệp du lịch đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch là người DTTS; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, sử dụng nhân lực du lịch là DTTS.
a) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng chế độ hỗ trợ và trợ cấp sinh hoạt cho các nghệ nhân dân gian là người DTTS có những đóng góp tích cực trong việc lưu giữ, truyền dạy, tham gia sáng tạo và phát huy giá trị văn hóa dân tộc truyền thống trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan của tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch mở lớp dạy tiếng nói, chữ viết Chăm, Khơmer cho đồng bào dân tộc Chăm, Khơmer ở các huyện: Long Thành, Định Quán, Xuân Lộc và thị xã Long Khánh;
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức việc cấp báo, tạp chí thuộc lĩnh vực ngành cho đội ngũ người uy tín trong cộng đồng DTTS trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp các sở, ban, ngành chức năng và các địa phương nghiên cứu, sưu tầm, khôi phục tiếng nói, chữ viết của các DTTS đã bị mai một.
Bố trí nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa của Trung ương do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất để hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ của kế hoạch này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp trong việc thực hiện quy hoạch quỹ đất xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch ở vùng đồng bào DTTS.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện công tác tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Ưu tiên bố trí nguồn ngân sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch và thực hiện việc thu, chi, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
8. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
a) Sưu tầm, xuất bản, giới thiệu tác phẩm văn học dân gian các DTTS trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức sáng tác tác phẩm văn học nghệ thuật bằng ngôn ngữ của các DTTS; ưu tiên đầu tư kinh phí cho các sáng tác mới và tổ chức phổ biến bằng tiếng DTTS; khuyến khích việc sáng tác các tác phẩm bằng tiếng mẹ đẻ trong giới văn nghệ sĩ người DTTS trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức các cuộc thi sáng tác bài hát tiếng DTTS, âm nhạc, nghệ thuật múa, diễn xướng dân gian, cải tiến các nhạc cụ truyền thống dành cho đối tượng là người DTTS trên địa bàn tỉnh; phổ biến rộng rãi các tác phẩm đạt giải để khích lệ và cổ vũ phong trào ở cơ sở.
9. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 17/11/1993 của Bộ Chính trị về đại đoàn kết dân tộc và tăng cường mặt trận thống nhất; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 14/8/2006 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại Hội nghị lần thứ 7 về công tác dân tộc và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội, thể dục - thể thao; in ấn phẩm: Sách, báo, tập san, tờ rơi... có nội dung về văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS nhằm tăng cường, giáo dục lòng yêu nước, truyền thống đại đoàn kết giữa các dân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ nước cũng như trong công cuộc đổi mới hiện nay; tạo sự thống nhất, nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trong việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia - dân tộc cho đồng bào các DTTS, nhất là đồng bào ở các vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ đồng bào tổ chức các lễ hội truyền thống theo quy định của pháp luật;
c) Tuyên truyền, hướng dẫn đồng bào DTTS trên địa bàn giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình gắn với bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam; bài trừ và xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan; tích cực tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;
d) Tổ chức các hình thức giao lưu văn hóa, văn nghệ các dân tộc; khuyến khích và tạo điều kiện cho các ca sĩ, nghệ nhân DTTS thể hiện những tiết mục bằng tiếng dân tộc mình; tổ chức thi hát dân ca, kể chuyện, đặt lời mới cho làn điệu dân ca; hát những bài hát mới có lời bằng tiếng DTTS;
đ) Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã; nhà văn hóa - khu thể thao ấp vùng DTTS theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030;
e) Tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào các DTTS bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đặc sắc, các lễ hội truyền thống của đồng bào tại địa phương;
g) Ưu tiên, hỗ trợ xây dựng các Đội nghệ thuật quần chúng; các câu lạc bộ văn hóa văn nghệ dân gian và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ tại các thiết chế văn hóa, thể thao ở địa phương;
h) Huy động nguồn lực tại chỗ để xây dựng mỗi ấp có ít nhất một điểm tập luyện thể thao tập trung, có đội thể thao làm nòng cốt;
i) Hướng dẫn khách du lịch khi đến tham quan lưu trú tại các ấp, làng, điểm du lịch ở các vùng DTTS trên địa bàn tỉnh tuân thủ và tôn trọng phong tục tập quán, lối sống và văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc;
k) Hướng dẫn khách du lịch khi tới tham quan, lưu trú tại các ấp, làng, điểm du lịch ở vùng DTTS tuân thủ và tôn trọng phong tục tập quán, lối sống và văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc ở địa phương;
l) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển nhân lực du lịch là người DTTS;
m) Dành ngân sách Nhà nước theo phân cấp quản lý và áp dụng cơ chế quản lý tài chính đặc thù để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, dự án về đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực du lịch là người DTTS; đặc biệt ưu tiên những vùng có tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh;
n) Tổ chức lồng ghép đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch vào các chương trình, dự án đầu tư ở địa phương;
o) Hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch lồng ghép với các chương trình đề án, dự án từ ngân sách Trung ương cho các vùng DTTS có tiềm năng phát triển du lịch nhưng có khó khăn về ngân sách theo quy định của pháp luật;
ô) Tuyên truyền, kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của vùng đồng bào DTTS; tích cực tham gia xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho đồng bào DTTS ở cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác văn hóa, thể thao và du lịch vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung được giao trong kế hoạch tổ chức thực hiện hiệu quả công tác văn hóa, thể thao, du lịch đối với vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan bố trí nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, lồng ghép công tác văn hóa, thể thao và du lịch trong Kế hoạch này với nhiệm vụ đã giao tại đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa DTTS trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020” (ban hành kèm theo Quyết định số 2528/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 của UBND tỉnh); đề án “Đưa các chương trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 - 2020” (ban hành kèm theo Quyết định số 2137/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 của UBND tỉnh) và các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện đã và đang thực hiện.
Định kỳ 06 tháng và 01 năm (báo cáo 06 tháng trước ngày 30/5; báo cáo năm trước ngày 30/11), các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Thường trực UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về giải pháp tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 2 Báo cáo 16/BC-SVHTTDL tổng kết công tác văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ trong tâm năm 2016 do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Quyết định 48/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai
- 4 Kế hoạch 10014/KH-UBND năm 2014 đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, phát huy hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Quyết định 1199/QĐ-BVHTTDL
- 5 Thông tư 12/2014/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định 05/2011/NĐ-CP về Công tác dân tộc do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6 Quyết định 2137/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án Đưa chương trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 - 2020
- 7 Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 2528/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án "Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020"
- 10 Quyết định 971/QĐ-UBND phê duyệt danh mục ấn phẩm văn hóa thông tin cấp cho đồng bào dân tộc thiểu số, các xã khu vực III, trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia văn hóa năm 2013 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 11 Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2012 thực hiện Đề án “Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12 Quyết định 2193/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 13 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 14 Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2003 về công tác dân tộc do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 1 Quyết định 2193/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 971/QĐ-UBND phê duyệt danh mục ấn phẩm văn hóa thông tin cấp cho đồng bào dân tộc thiểu số, các xã khu vực III, trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia văn hóa năm 2013 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Kế hoạch 10014/KH-UBND năm 2014 đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, phát huy hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Quyết định 1199/QĐ-BVHTTDL
- 4 Quyết định 48/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai
- 5 Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2012 thực hiện Đề án “Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Báo cáo 16/BC-SVHTTDL tổng kết công tác văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ trong tâm năm 2016 do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7 Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về giải pháp tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020