ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7880/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 05 tháng 10 năm 2017 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2018
Thực hiện Công văn số 6801/BKHĐT-HTX ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2018, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể thành phố Đà Nẵng năm 2018 như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2017
1. Đánh giá về tình hình thực hiện 7 nguyên tắc của hợp tác xã:
a) Nguyên tắc tự nguyện: được các HTX thực hiện tương đối tốt. Các thành viên đều có đơn tự nguyện khi thành lập hợp tác xã.
b) Nguyên tắc kết nạp rộng rãi thành viên: các hợp tác xã luôn sẵn sàng kết nạp những cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân mong muốn sử dụng dịch vụ của hợp tác xã, không phân biệt giới tính, vị thế xã hội, chủng tộc, quan điểm chính trị, tôn giáo và chấp nhận điều lệ của HTX.
c) Nguyên tắc quản lý dân chủ: mọi thành viên HTX đều có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết, không phụ thuộc vào vốn góp. Các thành viên đều được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX mình.
d) Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm: các HTX được tự quyết định về phân phối thu nhập theo đúng quy định của Luật HTX 2012. Các thành viên chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình trước đại hội đồng thành viên.
đ) Nguyên tắc gắn kết về kinh tế của thành viên: các thành viên HTX đóng góp vốn vào HTX theo quy định của Luật HTX và quản lý dân chủ vốn của HTX. Việc gắn kết kinh tế của thành viên thực hiện theo Điều lệ hợp tác xã. Hiện nay, tất cả các HTX nông nghiệp đều chia lãi theo hình thức 50% theo vốn góp và 50% theo mức độ sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, việc cam kết của các thành viên HTX chưa cao, một phần do tình hình biến động giá thị trường, một phần do có sự chênh lệch trong chính sách cung cấp dịch vụ giữa HTX và tư thương.
e) Nguyên tắc giáo dục, đào tạo và thông tin: một số HTX đã quan tâm đào tạo và nâng cao năng lực cho các thành viên HTX, Hội đồng quản trị, cán bộ quản lý và nhân viên để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, tuy nhiên vẫn còn một số HTX chưa chủ động trong việc đưa cán bộ đi đào tạo nhằm phục vụ công việc chuyên môn, chỉ cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn do các Sở, ngành tổ chức.
g) Nguyên tắc phát triển cộng đồng: Được các HTX thực hiện khá, nhiều HTX chỉ hợp tác với nhau trong từng nhóm ngành, chưa có sự quan tâm, hỗ trợ trong việc khuyến khích thành lập HTX mới.
2. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã
a) Số lượng
- Số lượng hợp tác xã (viết tắt HTX): đến cuối tháng 6 năm 2017, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 1051 hợp tác xã, trong đó, có 82 HTX đang hoạt động, 23 HTX ngưng hoạt động nhưng chưa hoàn thành giải thể, cụ thể như sau:
+ HTX nông - lâm - ngư nghiệp: 45 HTX, trong đó, có 35 HTX đang hoạt động;
+ HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 21 HTX, trong đó, có 16 HTX đang hoạt động;
+ HTX xây dựng: 01 HTX ngưng hoạt động;
+ HTX thương mại dịch vụ: 09 HTX, trong đó, có 6 HTX đang hoạt động;
+ HTX vận tải: 29 HTX, trong đó, có 25 HTX đang hoạt động.
- Số lượng liên hiệp hợp tác xã: có 02 liên hiệp hợp tác xã, trong đó có 01 liên hiệp HTX được thành lập cuối năm 2016 và một liên hiệp HTX ngưng hoạt động và đang làm thủ tục bắt buộc giải thể.
b) Về doanh thu
Doanh thu bình quân của một HTX năm 2017 ước đạt 3,6 tỷ đồng; tăng 1,3% so với năm 2016. Lãi bình quân mỗi HTX cuối năm 2017 ước đạt 147 triệu đồng, tăng 2% so với năm 2016.
3. Về thành viên, lao động của hợp tác xã
- Tổng số thành viên HTX ước đến cuối năm 2017 là khoảng 8.200 người, giảm 8,3% so với năm 2016. Tổng số lao động thường xuyên ước đến cuối năm 2017 là 2.500 người, giảm 8,3% so với năm 2016. Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX là 41 triệu đồng/năm, tăng 2,5% so với năm 2016. Số lượng thành viên HTX và lao động thường xuyên giảm chủ yếu do thực hiện giải thể các HTX theo quy định của Luật HTX 2012.
4. Về trình độ cán bộ quản lý HTX
Tổng số cán bộ quản lý HTX ước đến năm 2017 là 300 người (tăng 8% so với năm 2016), trong đó:
- Tổng số cán bộ quản lý trình độ trung cấp, sơ cấp: 155 người;
- Tổng số cán bộ quản lý trình độ cao đẳng, đại học: 60 người.
1. Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
Hiện nay, thành phố Đà Nẵng có 35 HTX đang hoạt động và 01 Liên hiệp HTX mới thành lập cuối năm 2016. Các HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chủ yếu phát triển theo mô hình HTX chuyên canh, là mô hình tổ chức của các HTX mới thành lập, chuyên về rau, hoa, nấm, cây cảnh, dịch vụ hậu cần hải sản … các HTX chuyên canh thực hiện việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên qua hợp đồng. Một số HTX bước đầu đã thực hiện dịch vụ tiêu thụ nông sản cho thành viên như HTX sản xuất rau Túy Loan, HTX Nấm Kim Thanh…
Trong thời gian qua, các HTX nông nghiệp đã ý thức được tầm quan trọng của việc liên kết, nhất là các HTX trồng rau an toàn và trồng nấm. Các HTX đã liên kết với nhau để thành lập Liên hiệp HTX Liên Thành vào cuối năm 2016 để hỗ trợ đầu ra, đầu vào cho các HTX thành viên.
2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hiện nay có 16 HTX đang hoạt động. Các HTX này hoạt động chủ yếu trong các ngành nghề như thủ công mỹ nghệ, đóng sửa tàu thuyền, cán kéo sắt thép, nhựa, giấy... Do tình hình thị trường còn nhiều diễn biến phức tạp, lãi suất ngân hàng, giá cả nhiên liệu, vật tư, nhân công đều tăng, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay rất khó khăn,... đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX.
Các HTX mây tre bên cạnh việc củng cố thị trường trong nước, các HTX thủ công mỹ nghệ đã ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu tại các thị trường Nhật Bản, Châu Âu, Trung Đông ... với giá trị hàng chục tỷ đồng/năm và ổn định trong nhiều năm, các HTX này còn tham gia mạnh mẽ vào chương trình sản xuất hàng lưu niệm của thành phố. Ngoài việc phát triển sản xuất kinh doanh, các HTX này còn tham gia có hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại chỗ cho nhiều lao động nữ, người dân tộc trên địa bàn huyện Hòa Vang, góp phần tích cực vào chương trình xây dựng nông thôn mới của thành phố.
3. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
Trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, hiện nay thành phố Đà Nẵng có 6 HTX đang hoạt động. Các HTX này hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ thương mại, quản lý chợ.
Các HTX thương mại đã cải tiến phương thức kinh doanh, lựa chọn liên kết với các HTX về sản xuất các mặt hàng tiêu dùng và thực phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, tham gia các chương trình hàng Việt, chương trình bình ổn giá.
HTX quản lý chợ đã duy trì tốt công tác quản lý, phát triển sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động tín dụng nội bộ, vận động các tiểu thương tham gia là thành viên HTX.
4. Lĩnh vực vận tải
Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 25 HTX đang hoạt động. Các HTX dịch vụ vận tải cung ứng các khâu dịch vụ thiết yếu cho thành viên kinh doanh vận tải như luồng tuyến, bến bãi, lưu hành, tìm nguồn hàng, khách hàng, xử lý rủi ro … Nhiều HTX đã vận động thành viên đầu tư hàng tỷ đồng đổi mới phương tiện, gắn thiết bị giám sát hành trình, nâng cao chất lượng vận tải. Một số HTX đã mở thêm dịch vụ cứu hộ đường bộ, sửa chữa ô tô ... hỗ trợ tích cực cho các thành viên trong quá trình hoạt động.
Nét mới trong hoạt động của các HTX vận tải là thay đổi cách thức tổ chức quản lý, vận động thành viên góp vốn bằng phương tiện (ô tô) để HTX đứng tên, gắn thiết bị theo dõi hành trình của xe. Nhờ vậy, HTX quản lý tốt phương tiện và đội ngũ lái xe, hoạt động vận tải có nề nếp hơn.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Để triển khai Luật HTX, Thành ủy, UBND thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo:
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30/10/2007 về phương hướng củng cố, phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn thành phố và Quyết định số 7303/QĐ-UBND ngày 09/9/2008 của UBND thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02.
- Kết luận số 06-KL/TU ngày 17/7/2014 của Thành ủy Đà Nẵng về một số chủ trương, giải pháp thực hiện Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị khóa IX. Kết luận đã đưa ra nhiều chủ trương, giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, trong đó có công tác tuyên truyền và ban hành các văn bản triển khai Luật HTX năm 2012.
- Công văn số 5652/UBND-KTN ngày 20/6/2014 UBND thành phố về việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Quyết định số 5092/QĐ-UBND ngày 30/7/2014 của UBND thành phố về việc thành lập Ban chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể thành phố Đà Nẵng.
- Thông báo số 270/TB-VP ngày 22/8/2014 của Văn phòng UBND thành phố về Kết luận Chủ tịch UBND thành phố tại cuộc họp BCĐ Phát triển kinh tế tập thể thành phố, trong đó có nội dung phân công trách nhiệm cho các sở, ngành triển khai các nội dung chuyển đổi mô hình hoạt động của HTX theo Luật, xây dựng kế hoạch đổi mới, phát triển HTX.
- Công văn số 7286/UBND-KTN ngày 16/9/2015 về việc triển khai Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã
- Quyết định số 2095/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của UBND thành phố về việc phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tập thể thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
Ngoài ra, khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2018 đã lồng ghép các nội dung xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế tập thể.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể được các Sở, ngành, UBND các quận, huyện quan tâm thực hiện. Hầu hết các đơn vị đã bố trí cán bộ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách tham mưu theo dõi về phát triển kinh tế tập thể; chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo, giám sát thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.
UBND thành phố Đà Nẵng đã có Quyết định số 2635/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2017 về việc đổi tên, kiện toàn Ban chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã thành phố Đà Nẵng với sự tham gia của nhiều Sở, ngành, đơn vị trên địa bàn thành phố nhằm tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố.
UBND thành phố đã chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có công văn gửi UBND các quận, huyện về công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, rà soát tình hình hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền của UBND quận huyện để báo cáo UBND thành phố, đồng thời đôn đốc nhắc nhở UBND các quận, huyện khẩn trương hướng dẫn các HTX chuyển đổi theo quy định của Luật HTX năm 2012.
Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đăng ký HTX, UBND các quận, huyện cũng đã triển khai thực hiện theo đúng các thủ tục và biểu mẫu quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Hợp tác xã và Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn đăng ký HTX và tình hình hoạt động của HTX, từ đó xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong việc thực hiện thủ tục cấp, đổi Giấy chứng nhận đăng ký HTX nhằm xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận trong việc cấp, đổi Giấy chứng nhận đăng ký HTX; rút ngắn thời gian cấp, đổi tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức, công dân.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
a) Chính sách hỗ trợ, khuyến khích thành lập mới, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực
UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 8476/QĐ-UBND ngày 10/12/2016 phê duyệt kinh phí các nội dung hỗ trợ phát triển HTX năm 2017 như: kinh phí thành lập mới 07 HTX với tổng số tiền là 175 triệu đồng, tương ứng mức hỗ trợ là 25 triệu đồng/HTX; Tuyên truyền pháp luật về HTX 250 triệu đồng; Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tham gia các Hội chợ, tham quan học tập xây dựng mô hình HTX mới; Phát triển HTX 200 triệu đồng; Bồi dưỡng cán bộ quản lý và đào tạo nghề cho học viên HTX 200 triệu đồng; Kinh phí xây dựng đề án phát triển KTTT giai đoạn 2016-2020 là 176 triệu đồng...
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức 02 lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ HTX, THT nông nghiệp trên địa bàn thành phố về các chuyên đề như chuỗi liên kết, tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch kinh doanh đa dịch vụ, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp... Đã có 50 cán bộ quản lý HTX tham dự tập huấn với kinh phí 38,525 triệu đồng.
Ngành Khoa học và Công nghệ đã phối hợp với Hội nông dân các quận, huyện và phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hòa Vang tổ chức 05 lớp tập huấn và 01 hội thảo với chủ đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân; phối hợp với Báo Đà Nẵng thực hiện Chuyên trang KH&CN với nhiều bài viết tập trung vào các vấn đề như: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, trồng ngô lai chịu hạn trên đất lúa không chủ động nước, ứng dụng khoa học và công nghệ tại địa phương: Hướng vào những mô hình thiết thực; phối hợp Đài DRT thực hiện phóng sự: “Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao”.
b) Chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Năm 2017, ngành Công Thương đã hỗ trợ 50% kinh phí gian hàng cho 07 đơn vị tham gia Hội chợ Xuân Đà Nẵng 20172, 05 đơn vị tham gia Hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao3, 05 đơn vị4 tham gia Hội chợ Quốc tế Thương mại, du lịch và Đầu tư Hành lang kinh tế Đông - Tây 2017 với tổng kinh phí gần 100 triệu đồng.
Liên minh HTX thành phố đã hỗ trợ các HTX giới thiệu và quảng bá sản phẩm ra thị trường và tiếp cận nhu cầu người tiêu dùng, hỗ trợ 01 HTX tham gia Hội chợ quốc tế tại Thái Lan (HTX Mây tre An Khê). Tuy nhiên, các HTX được hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm chỉ chú ý bán hàng chưa đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm hàng hóa, liên kết, ký kết hợp đồng…
c) Chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm
Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu sản phẩm, phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp của thành phố: hỗ trợ 02 đơn vị5 đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; 02 đơn vị6 thiết kế bao bì sản phẩm, tư vấn giải pháp quảng bá thương hiệu sản phẩm.
Trong 06 tháng đầu năm 2017, ngành Công Thương đã hỗ trợ máy móc thiết bị cho các cơ sở sản xuất nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm với tổng số tiền 65 triệu đồng7 từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và địa phương.
Liên minh HTX thành phố cũng đã hỗ trợ hơn 20 HTX về thiết kế bao bì nhãn hiệu sản phẩm, về xây dựng chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, quảng bá thương hiệu sản phẩm bằng tờ rơi, catalogue tại Hội nghị kết nối cung cầu được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh...
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hỗ trợ cơ giới hóa cho các HTX nông nghiệp như máy cày, hệ thống tưới tự động, các lò hấp nấm... với tổng kinh phí gần 330 triệu đồng.
UBND huyện Hòa Vang hỗ trợ 06 HTX sản xuất giống tạo tiền đề có nguồn giống ổn định hỗ trợ cho các thành viên hợp tác xã với kinh phí trên 500 triệu đồng; hỗ trợ cho xây dựng 01 lò sấy lúa giống và nâng cấp 01 lò sấy với kinh phí 330 triệu đồng; hỗ trợ xây dựng 01 điểm tập kết giống để phục vụ sấy lúa giống kinh phí 220 triệu đồng; hỗ trợ HTX xây dựng mở rộng sản xuất nấm với kinh phí 100 triệu đồng; hỗ trợ HTX mở rộng mặt bằng sản xuất hoa với kinh phí 580 triệu đồng; hỗ trợ HTX mở rộng sản xuất rau tại các vùng rau chuyên canh với kinh phí 730 triệu đồng.
Ngành Khoa học và Công nghệ đã tăng cường hỗ trợ các HTX xây dựng nhãn hiệu tập thể và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, cụ thể:
- Triển khai kế hoạch hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể cho các tổ chức kinh tế tập thể thuộc UBND huyện Hòa Vang: đã hướng dẫn xây dựng xong hồ sơ và gửi Cục Sở hữu trí tuệ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu tập thể “Ninh An và hình ảnh”, “Vân Dương và hình ảnh” và “Xuân Phát và hình ảnh”.
- Triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 cho UBND các phường xã/HTX năm 2017, đang hỗ trợ 05 HTX trên địa bàn thành phố, bao gồm: HTX sản xuất giống và nuôi trồng nấm An Hải Đông, HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại tổng hợp Kim Thanh, HTX nấm linh chi Khuê Mỹ, HTX dịch vụ sản xuất nông nghiệp Hòa Phong 1, HTX dịch vụ sản xuất nông nghiệp Hòa Nhơn 2 với tổng kinh phí thực hiện là 130 triệu đồng. Các hoạt động chính đã thực hiện: khảo sát việc quản lý chất lượng sản phẩm/dịch vụ; đào tạo nhận thức; đào tạo xây dựng tài liệu ISO; xây dựng hệ thống tài liệu.
d) Chính sách tín dụng, tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX
Đối với Quỹ hỗ trợ phát triển HTX thành phố Đà Nẵng hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động ban hành kèm theo Quyết định số 2677/QĐ-UBND ngày 10/4/2012 của Chủ tịch UBND thành phố và Quyết định số 4786/QĐ-UBND ngày 03/7/2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX thành phố Đà Nẵng, ngân sách thành phố đã cấp tổng vốn điều lệ là 6 tỷ đồng (năm 2017 bổ sung vốn điều lệ Quỹ 1 tỷ đồng), số dư còn lại của Quỹ lũy kế đến 31/8/2017 là 2,85 tỷ đồng. Quỹ đã giải ngân 12 lượt vay với số tiền 3,15 tỷ đồng cho 11 HTX vay. Tuy nhiên, nhiều HTX gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay này do không có tài sản thế chấp theo quy định.
4. Kết quả đăng ký lại, chuyển đổi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Về công tác rà soát, hướng dẫn các hợp tác xã chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012, qua rà soát của UBND các quận, huyện, hiện nay trên địa bàn thành phố có 02 Liên hiệp HTX và 101 HTX, trong đó: có 82 HTX và 01 Liên hiệp HTX đang hoạt theo đúng luật HTX 2012; 23 HTX và 01 Liên hiệp HTX đang thực hiện các thủ tục giải thể nhưng chưa hoàn thành do còn nhiều vướng mắc khách quan, hầu hết liên quan đến công nợ và xử lý các tài sản khi giải thể...
Vấn đề này, bên cạnh việc có văn bản đề nghị các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn, UBND thành phố Đà Nẵng cũng đã chủ động có văn bản chỉ đạo các ngành, UBND các quận, huyện, cục Thuế, Công an thành phố phối hợp để xử lý các HTX ngưng hoạt động, bỏ địa điểm kinh doanh, còn nợ thuế... theo hướng giao cho các địa phương phối hợp kiểm tra, lập biên bản để làm căn cứ bổ sung vào thủ tục giải thể bắt buộc.
IV. THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN - NGUYÊN NHÂN
1. Thuận lợi
Trong những năm qua, kinh tế tập thể tiếp tục phát triển theo hướng tích cực; HTX thành lập mới tuy không nhiều, nhưng các HTX thành lập mới đều xuất phát từ nhu cầu của thành viên, hoạt động của HTX từng bước thể hiện tính đặc thù, nguyên tắc của Luật Hợp tác xã năm 2012. Một số HTX, tổ hợp tác nỗ lực vươn lên: như đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ sản xuất, tìm đầu ra vừa giảm chi phí vừa giúp cho các thành viên yên tâm sản xuất, tăng thu nhập. Qua đó thể hiện được mô hình HTX đem lại lợi ích cho các thành viên tham gia.
Thành ủy, HĐND, UBND thành phố và các cấp ngành địa phương có sự quan tâm sâu sát trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của địa phương, đơn vị; trong đó đặc biệt chú trọng các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế những yếu kém trong công tác tổ chức, điều hành; tiếp tục nâng cao năng lực, đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động, không ngừng nâng cao vai trò vị trí của loại hình kinh tế tập thể trong nền kinh tế quốc dân...
2. Khó khăn, hạn chế
Mặc dù nhận được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, hỗ trợ từ các Sở, ban, ngành, tình hình phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố vẫn còn nhiều hạn chế so với các khu vực kinh tế khác do các khó khăn khách quan, cụ thể:
- Đối với các HTX đã chuyển tiếp, đăng ký lại hoạt động theo Luật HTX 2012, nhiều HTX sau chuyển đổi vẫn chưa hoặc ít chuyển biến và khó chuyển biến bởi bộ máy quản lý, điều hành chưa đổi mới, thiếu cơ cấu trẻ, chưa thu hút đối tượng được đào tạo có chuyên môn đại học; phương án sản xuất kinh doanh thiếu dịch vụ mới, công trình đầu tư mới; sự liên kết mới trong sản xuất bao tiêu sản phẩm cho hộ thành viên chưa thể hiện rõ...; một số vấn đề về tài sản, vốn, công nợ, cổ phần, thành viên... chưa có sự điều chỉnh giải quyết tốt và hợp lý; việc xây dựng điều lệ ở một số HTX đã thực hiện chuyển đổi còn thiếu tính linh hoạt, chưa vận dụng cụ thể hóa văn bản hướng dẫn sát với điều kiện thực tế của đơn vị.
- Nhiều HTX lúng túng về việc chuyển tiếp, đăng ký lại hoạt động của HTX theo Luật hiện hành, lập phương án sản xuất kinh doanh cũng như giải quyết các tồn tại, vướng mắc về tài sản, vốn, công nợ, cổ phần... nên việc tổ chức chuyển đổi không đạt chất lượng và tiến độ theo quy định.
3. Nguyên nhân
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân dân về kinh tế tập thể; về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, về Luật HTX 2012 và HTX kiểu mới còn bất cập; các thành viên HTX, thậm chí người đứng đầu một số HTX chưa hiểu đầy đủ về ý nghĩa, mục đích của công tác chuyển tiếp, đăng ký lại... nên công tác chuyển đổi hoạt động HTX chưa đạt về thời gian và chất lượng.
Phần lớn số cán bộ chủ chốt tham gia HTX quá lâu, tuổi đời cao, chưa qua đào tạo nên khi thực hiện chuyển tiếp, đăng ký lại gặp khó khăn về khâu nhân sự, không có người kế thừa nên kéo dài thời gian.
Tự thân các đơn vị kinh tế hợp tác và hợp tác xã chưa thật chủ động thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình mới, một mặt do ảnh hưởng của lối tư duy cũ thời bao cấp, mặt khác do những khó khăn khách quan về cơ chế và nguồn lực.
4. Kiến nghị
Đề nghị các Bộ, ngành, trung ương sớm có hướng dẫn cụ thể để các địa phương có căn cứ thực hiện việc giải thể bắt buộc đối với các HTX ngừng hoạt động, bỏ địa điểm kinh doanh, không liên lạc được với thành viên ban quản trị, các HTX còn nợ đọng thuế, không xử lý được tài sản... Đây cũng là khó khăn chính gây cản trở công tác xử lý các HTX hoạt động không đúng theo Luật Hợp tác xã năm 2012 hiện nay.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018
I. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi: Lĩnh vực kinh tế tập thể tiếp tục nhận được sự quan tâm hỗ trợ của Đảng và Nhà nước thông qua việc ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã.
Khó khăn: Đa số các HTX hoạt động ở quy mô nhỏ, vốn hạn chế, cơ sở vật chất còn nghèo nàn và thiếu sự chủ động liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh nên tính cạnh tranh trên thị trường chưa cao. Bên cạnh đó, đội ngũ quản lý hợp tác xã ngày càng già hóa, trong khi đó, lực lượng trẻ có tâm huyết và năng lực chưa thực sự quan tâm tham gia vào HTX. Vì vậy việc thay đổi phương thức hoạt động kinh doanh và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động còn nhiều hạn chế.
2. Định hướng chung về phát triển kinh tế tập thể
- Phát triển kinh tế tập thể là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, cũng vừa mang tính cấp bách; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể để kinh tế tập thể cùng với các thành phần kinh tế khác trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Tập trung củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các thành phần kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố trên tất cả các lĩnh vực, phấn đấu đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém như hiện nay, góp phần thúc đẩy nền kinh tế quận tăng trưởng bền vững.
- Đẩy mạnh công tác triển khai, tuyên truyền, vận động các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể sâu rộng trong nội bộ và nhân dân; tập trung vận động, khuyến khích thành lập mới các HTX hoạt động theo quy định của pháp luật; đi đối với việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX hiện có.
- Khuyến khích các HTX liên doanh liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra các dịch vụ có chất lượng và xây dựng các chuỗi sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố.
3. Một số mục tiêu chung
- Đối với các HTX nông nghiệp: Phát triển dịch vụ hợp tác xã chuyển dần từ dịch vụ đầu vào là chủ yếu sang xây dựng mô hình liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Củng cố các HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có quy mô lớn, trở thành những đơn vị mạnh, làm hạt nhân cho phong trào phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Vận động thành lập mới các HTX ở những nơi có thể mạnh về nguồn nhân lực và nguyên liệu tại chỗ, chú ý các lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp hàng tiêu dùng và xuất khẩu...
- Phát triển các HTX thương mại dịch vụ kinh doanh theo mô hình văn minh hiện đại, từng bước thay đổi phương thức hoạt động của HTX truyền thông sang mô hình HTX tổng hợp, tập trung đa ngành nghề; thành lập mới một số loại HTX thương mại phát triển các dịch vụ mới gắn với phát triển kinh tế thị trường, phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Tiếp tục phát triển mô hình HTX quản lý chợ, siêu thị, kho hàng, cửa hàng tự chọn... đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và góp phần bình ổn thị trường thành phố.
- Tiếp tục củng cố nâng cao năng lực hiệu quả kinh doanh của các HTX vận tải hiện có, trong đó tăng quy mô các HTX vận tải hiện nay: tập trung đầu tư phương tiện từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; đẩy mạnh công tác quản lý chặt chẽ hoạt động vận tải và an toàn giao thông.
4. Một số mục tiêu cụ thể cho năm 2018
- Tiếp tục hoàn thành thủ tục giải thể 23 HTX đã ngưng hoạt động kéo dài, bỏ địa điểm kinh doanh.
- Thành lập mới 7-10 HTX mới (trung bình 1-2 HTX ở mỗi quận, huyện).
- Thu nhập bình quân của cán bộ quản lý HTX, thành viên và người lao động đạt trên 40 triệu đồng/năm.
- Trên 20% cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ HTX có trình độ Đại học, Cao đẳng; trên 50% có trình độ sơ, trung cấp; 100% cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ HTX được đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế HTX.
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
- Triển khai đầy đủ nội dung quản lý Nhà nước về HTX theo Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về quy định chi tiết một số điều luật HTX. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu kinh tế tập thể phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành.
- Tiếp tục triển khai Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã.
2. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực
- Các Sở, ban ngành, cơ quan đoàn thể, UBND các quận huyện và các cơ quan truyền thông trên địa bàn thành phố tiếp tục tích cực tuyên truyền có hiệu quả về kinh tế tập thể, đẩy mạnh công tác phổ biến pháp luật về hợp tác xã, giới thiệu, biểu dương những mô hình điển hình, tiên tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chỉ đạo các đơn vị xây dựng chương trình, có kế hoạch tuyên truyền phát triển kinh tế tập thể trong năm 2018.
- Tiếp tục hỗ trợ các HTX xây dựng và phát triển thương hiệu (theo Chương trình phát triển thương hiệu cho một số sản phẩm ưu tiên của thành phố Đà Nẵng; Đề án phát triển thương hiệu cho một số sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ưu tiên của thành phố);
- Hỗ trợ về công tác tuyên truyền, quảng bá giới thiệu sản phẩm của các HTX trên chuyên mục Công Thương trên Đài DRT, trên website Sở Công Thương, website Trung tâm Xúc tiến Thương mại Đà Nẵng...;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng xúc tiến thương mại, kỹ năng bán hàng, văn minh thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu; nâng cao kiến thức và kỹ năng cần thiết khi Việt Nam chính thức gia nhập vào thị trường các nước ASEAN và các Hiệp định thương mại đa phương và song phương khác, năng lực quản lý cho cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp trên địa bàn nói chung và các HTX, tổ hợp tác nói riêng.
3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
- Ưu tiên phân bổ kinh phí đào tạo hằng năm cho các đơn vị có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.
- Tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất cho các HTX thông qua việc bố trí tại các khu, cụm công nghiệp.
- Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm hỗ trợ và từng bước nâng cao công tác quản lý điều hành của cán bộ lãnh đạo các thành phần kinh tế tập thể; tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế tập thể ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học - công nghệ, mở rộng thị trường, khuyến khích việc tích lũy và sử dụng có hiệu quả vốn tập thể trong các HTX
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Tiếp tục phát huy vai trò của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể thành phố và quận huyện.
- Chỉ đạo Liên minh HTX thành phố phối hợp với các Sở, ngành và UBND các quận huyện tổ chức hướng dẫn xây dựng mô hình HTX kiểu mới cũng như tuyên truyền để nắm các nguyên tắc cơ bản của HTX theo luật HTX năm 2012 để nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của HTX, qua đó làm cơ sở để nhân rộng cho các HTX khác trên địa bàn thành phố.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể thành phố Đà Nẵng
- Tiếp tục cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cấp, đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh HTX và giải quyết các thủ tục hồ sơ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
- Củng cố và tăng cường vai trò, trách nhiệm của Liên minh HTX trong phát triển kinh tế tập thể. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX trên cơ sở đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ cả về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu sát cơ sở và nhiệt tình với phong trào kinh tế tập thể, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
- Hỗ trợ HTX tham gia giới thiệu sản phẩm tại các Hội chợ trong và ngoài nước; tham gia các cơ hội giao thương, phiên chợ hàng Việt, chương trình kết nối cung cầu giữa các nhà sản xuất, các cơ sở sản xuất hàng nông sản trên địa bàn với các doanh nghiệp, trung tâm thương mại siêu thị nhằm giới thiệu, hỗ trợ, giúp các cơ sở sản xuất tiêu thụ sản phẩm với tổng kinh phí dự kiến năm 2018 là 100 triệu đồng.
- Tiếp tục đẩy mạnh sự liên kết, hợp tác giữa các tổ hợp tác, HTX với nhau; giữa tổ hợp tác, HTX với các thành phần kinh tế để ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng dần năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế tập thể của thành phố.
Trên đây là báo cáo đánh giá tình hình phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2017 và Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2018, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng kính báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BIỂU TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 7 NGUYÊN TẮC CỦA HỢP TÁC XÃ
(Kèm theo Kế hoạch số: 7880/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT | Nội dung nguyên tắc | Tự đánh giá |
1 | Nguyên tắc tự nguyện | 4 |
2 | Nguyên tắc kết nạp rộng rãi thành viên | 4 |
3 | Nguyên tắc quản lý dân chủ | 4 |
4 | Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm | 4 |
5 | Nguyên tắc gắn kết về kinh tế của thành viên | 4 |
6 | Nguyên tắc giáo dục, đào tạo và thông tin | 4 |
7 | Nguyên tắc phát triển cộng đồng | 4 |
Đánh giá theo thang điểm tăng dần từ 1-5 điểm: thấp nhất là 1 điểm, cao nhất là 5 điểm
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017 VÀ KẾ HOẠCH 2018
(Kèm theo Kế hoạch số: 7880/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2016 | Năm 2017 | Kế hoạch 2018 | ||
Kế hoạch | Ước TH 6 tháng | Ước TH cả năm | |||||
1 | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ trọng đóng góp GDP | % |
|
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 109 | 85 | 105 | 93 | 90 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX thành lập mới | HTX | 13 | 5 | 2 | 5 | 7 |
| - Số HTX giải thể | HTX | 20 | 29 | 6 | 21 | 10 |
3 | Tổng số thành viên HTX | Người | 8,937 | 9,500 | 9,000 | 8,200 | 8,000 |
| Trong đó: |
| 0 |
|
|
|
|
| - Số thành viên mới | Người |
|
|
|
|
|
4 | Tổng số lao động trong HTX | Người |
|
|
|
|
|
| Trong đó, tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã |
| 2,725 | 3,000 | 2,800 | 2,500 | 2,300 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người |
|
|
|
|
|
| Số lao động là thành viên HTX | Người |
|
|
|
|
|
5 | Doanh thu bình quân một HTX | Tr đồng/năm | 3,554 | 3,500 | 1,700 | 3,600 | 3,650 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| - Doanh thu của HTX với thành viên | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
6 | Lãi bình quân một HTX | Tr đồng/năm | 147 | 150 | 801 | 150 | 160 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX | Tr đồng/năm | 40 | 40 | 40 | 41 | 42 |
8 | Tổng số cán bộ quản lý HTX | Người | 278 | 300 | 265 | 300 | 270 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| - Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 149 | 155 | 135 | 155 | 140 |
| - Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 57 | 60 | 50 | 60 | 55 |
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LH HTX | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số LH HTX thành lập mới | LH HTX |
|
|
|
|
|
| Số LH HTX giải thể | LH HTX | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
2 | Tổng số HTX thành viên | HTX | 0 |
|
|
|
|
3 | Tổng số LĐ trong LH HTX | Người |
|
|
|
|
|
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2017 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số: 7880/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2016 | Năm 2017 | Kế hoạch 2018 | ||
Kế hoạch | Ước TH 6 tháng | Ước TH cả năm | |||||
I | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số HTX | HTX | 109 | 85 | 105 | 93 | 90 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
| - HTX nông - lâm - ngư nghiệp | HTX | 45 | 37 | 45 | 43 | 40 |
| - HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 30 | 20 | 21 | 18 | 17 |
| - HTX xây dựng | HTX | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| - HTX tín dụng | HTX |
|
|
|
|
|
| - HTX thương mại | HTX | 11 | 9 | 9 | 7 | 9 |
| - HTX vận tải | HTX | 21 | 18 | 29 | 24 | 23 |
| - HTX khác | HTX |
|
|
|
|
|
II | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số liên hiệp HTX | LH HTX | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
| - LH HTX nông - lâm - ngư nghiệp | LH HTX |
|
|
|
|
|
| - LH HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LH HTX |
|
|
|
|
|
| - LH HTX xây dựng | LH HTX |
|
|
|
|
|
| - LH HTX tín dụng | LH HTX |
|
|
|
|
|
| - LH HTX thương mại | LH HTX | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 |
| - LH HTX vận tải | LH HTX |
|
|
|
|
|
| - LH HTX khác | LH HTX |
|
|
|
|
|
TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
(Kèm theo Kế hoạch số: 7880/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT | Loại hình/ lĩnh vực | Đơn vị tính | Tổng số (thành lập theo luật HTX 2012) | Số HTX hoạt động chưa phù hợp với quy định của Luật HTX 2012 |
| Tổng số HTX | 105 | 82 | 23 |
1 | - HTX nông - lâm - ngư nghiệp | HTX | 35 | 10 |
2 | - HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 16 | 5 |
3 | - HTX xây dựng | HTX | 0 | 1 |
4 | - HTX tín dụng | HTX |
|
|
5 | - HTX thương mại | HTX | 6 | 3 |
6 | - HTX vận tải | HTX | 25 | 4 |
7 | - HTX khác | HTX |
|
|
1 Trong đó có 23 hợp tác xã đã ngưng hoạt động, bỏ địa điểm kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục giải thể.
2 HTX SXKD DVTM Tổng hợp Kim Thanh, HTX SX giống và nuôi trồng Nấm An Hải Đông, HTX Hải Nhi, HTX dịch vụ Tổng hợp Ô Long, HTX DV SX và tiêu thụ rau an toàn Túy Loan, HTX SX nước mắm và CB hải sản Đông Hải, Liên hiệp HTX Liên Thành.
3 HTX SX giống và nuôi trồng nấm An Hải Đông, HTX SXKD DVTM Tổng hợp Kim Thanh, HTX SX nước mắm và CB hải sản Đông Hải, Liên hiệp HTX Liên Thành, HTX DVSX và tiêu thụ rau an toàn Túy Loan.
4 HTX SX giống và nuôi trồng nấm An Hải Đông, HTX SXKD DVTM Tổng hợp Kim Thanh, HTX dịch vụ Tổng hợp Ô Long, HTX SX nước mắm và CB hải sản Đông Hải, HTX DVSX và tiêu thụ rau an toàn Túy Loan.
5 HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại Tổng hợp Hòa Thành (sản phẩm nấm), HTX Dịch vụ nông nghiệp Hòa Nhơn (sản phẩm gà ta).
6 Hợp tác xã SXKD-DVTM Kim Thanh và Tổ Hợp tác rau an toàn Cẩm Nê.
7 Hỗ trợ HTX sản xuất thảm chân Xuân Phát (xã Hòa Nhơn) ứng dụng máy đánh tơi vải vào sản xuất ruột gối với số tiền 40 triệu đồng; hỗ trợ Tổ hợp tác sản xuất chổi đót phường Hòa Hiệp Nam ứng dụng máy tuốt chà bông vào sản xuất chổi đót với số tiền 25 triệu đồng.
- 1 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020
- 2 Kế hoạch 4226/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4 Kế hoạch 7920/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk năm 2018
- 5 Kế hoạch 2758/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể do tỉnh Điện Biên ban hành năm 2018
- 6 Kế hoạch 2533/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2018
- 7 Kế hoạch 4218/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 tỉnh Thái Bình
- 9 Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10 Công văn 6801/BKHĐT-HTX năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2018 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11 Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch Phát triển kinh tế tập thể 05 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh An Giang
- 13 Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2014 về xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 14 Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15 Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 16 Luật hợp tác xã 2012
- 17 Quyết định 7303/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020
- 2 Kế hoạch 4226/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4 Kế hoạch 7920/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk năm 2018
- 5 Kế hoạch 2758/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể do tỉnh Điện Biên ban hành năm 2018
- 6 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 tỉnh Thái Bình
- 7 Kế hoạch 2533/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2018
- 8 Kế hoạch 4218/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9 Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10 Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch Phát triển kinh tế tập thể 05 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh An Giang
- 11 Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2014 về xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh năm 2015, định hướng đến năm 2020