ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7912/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 31 tháng 8 năm 2016 |
VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
Triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, UBND ban hành Kế hoạch hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Tăng cường xây dựng, tạo lập môi trường kinh doanh công bằng, thân thiện, thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp dân doanh, theo đó đóng góp ngày càng lớn trong GRDP của tỉnh, hỗ trợ phát triển nhiều doanh nghiệp quy mô lớn, nguồn lực mạnh góp phần tạo động lực phát triển tỉnh ngày càng lớn mạnh.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng cải cách hành chính, đảm bảo công khai minh bạch, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ của doanh nghiệp. Khuyến khích thực hiện các sáng kiến cải cách nhằm rút ngắn quy trình, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung thủ tục hành chính.
- Thực hiện chủ trương Nhà nước kiến tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp luôn có hoạt động đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh; Khuyến khích và tạo thuận lợi hỗ trợ các cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao phát triển. Tạo sự đột phá về thu hút đầu tư cả trong nước và đầu tư nước ngoài
- Doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật thực hiện liêm chính trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng cường công tác đối thoại, kịp thời hỗ trợ giải quyết khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, đặc biệt là đối với doanh nghiệp dân doanh; Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất 04 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
- Đến năm 2020 có khoảng 32.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập (trong đó có thực hiện thu hồi đối với khoảng 7.000 doanh nghiệp đã không còn tổ chức kinh doanh tại địa chỉ trụ sở đăng ký).
- Triển khai thực hiện Quyết định số 2420/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020, theo đó hỗ trợ người dân, doanh nghiệp soạn thảo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp miễn phí và rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp còn 02 ngày làm việc; Thực hiện kết hợp 3 thủ tục có liên quan đến đăng ký doanh nghiệp gồm: thủ tục đăng ký doanh nghiệp, thủ tục thông báo mẫu dấu, thủ tục cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng nhằm rút ngắn thời gian, số lần đi lại cho doanh nghiệp.
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh (bao gồm thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
- Trong năm 2016 xây dựng, ban hành khung kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh. Đến năm 2020 hoàn thành việc xây dựng, triển khai mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Nai theo lộ trình chung của Chính phủ.
- Triển khai hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo đó:
+ Đảm bảo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính về thủ tục hành chính mỗi năm đạt từ 80% trở lên.
+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn và trước hạn trên các lĩnh vực đạt từ 90% trở lên
+ 100% thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính được tiếp nhận, giải quyết trên phần mềm một cửa. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính được cập nhật, báo cáo đầy đủ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trên Hệ thống quản lý, đánh giá kiểm soát thủ tục hành chính của Chính phủ.
- Rút ngắn thời gian nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc không quá 168 giờ/năm; Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Phấn đấu đạt tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 95% và nộp thuế điện tử tối thiểu đạt 90%, bảo đảm ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định.
- Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công...).
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không quá 14 ngày.
- Đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo bằng những giải pháp thiết thực hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Nâng vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh vào nhóm tốt theo tiêu chí của VCCI (từ 60 điểm trở lên).
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tập trung thực hiện một số công việc như sau:
1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch toàn bộ thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
2. Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, góp phần tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
3. Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
1.1. Các sở ban ngành, UBND các huyện, thị, thành
- Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình hành động triển khai Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số PAR INDEX trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020.
- Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ và niêm yết công khai đầy đủ kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên mạng internet và tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
- Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ảnh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về giải trình và giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện.
- Xây dựng năng lực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến và Chính quyền điện tử; triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, trước hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp...
- Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
- Thực hiện công khai đường dây nóng của đơn vị, số điện thoại của lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ, Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện tại trụ sở làm việc, trang thông tin điện tử của các đơn vị để các tổ chức, cá nhân biết, phản ánh kịp thời các trường hợp cán bộ, công chức viên chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành bố trí thời gian làm việc (ít nhất 01 buổi/tuần) để tiếp lãnh đạo các doanh nghiệp nhằm giải quyết nhanh những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp hoạt động.
- Các sở, ngành rà soát xây dựng chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử. Công khai quy trình, thủ tục, điều kiện kinh doanh (nếu có), kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
- Xây dựng phong cách làm việc của bộ máy chính quyền các cấp đối với doanh nghiệp và công dân theo hướng thân thiện, chuyên nghiệp và tạo điều kiện tối đa. Tạo lập lòng tin và tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thực hiện đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp.
- Các đơn vị quán triệt tư tưởng, nhận thức để tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ công chức về đạo đức công vụ, thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ. Thường xuyên phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý về các quy định của pháp luật liên quan đến đạo đức công vụ, cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu doanh nghiệp.
1.2. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục chỉ đạo giải quyết kịp thời hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh của các doanh nghiệp, nhà đầu tư liên quan đến thủ tục đầu tư, đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các luật liên quan.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phương thức, thời gian, nội dung ký cam kết với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch gặp gỡ doanh nghiệp hàng năm trên cơ sở đó Lãnh đạo UBND tỉnh gặp gỡ, tiếp xúc với các nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp lắng nghe, trao đổi, ghi nhận ý kiến và tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định về trình tự thực hiện thủ tục đầu tư dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, trong đó tập trung đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian cấp quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Công bố, công khai đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục đăng ký, quy định về điều kiện kinh doanh, danh mục các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư và hạn chế thu hút đầu tư; công khai các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm, 05 năm; các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trên cổng thông tin của tỉnh và của Sở Kế hoạch và Đầu tư để doanh nghiệp, nhà đầu tư biết và tìm hiểu cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập nhằm công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 2420/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020. Theo đó, sẽ hỗ trợ người dân, doanh nghiệp soạn thảo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp miễn phí và rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp còn 02 ngày làm việc.
- Tiếp tục thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư qua mạng và trả kết quả tại nhà trên Cổng thông tin dịch vụ công Sở Kế hoạch và Đầu tư http://dichvucong.skhdt.dongnai.gov.vn đạt mức độ 4 theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục tuyên truyền thông tin đến cộng đồng doanh nghiệp những chính sách hỗ trợ trong “Sổ tay Tổng hợp các chính sách Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” trong đó tập trung các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp về xúc tiến thương mại, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
1.3. Trách nhiệm Sở Nội vụ
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo đôn đốc các sở, ngành, UBND cấp huyện thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện có hiệu quả kế hoạch số 11118/KH-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2016. Triển khai thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở sở, ngành và địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
1.4. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai thiết lập quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính mà không cần sự can thiệp trực tiếp của công chức. Cơ quan quản lý có thể theo dõi quy trình, thời gian, kết quả xử lý thủ tục hành chính trực tiếp trên hệ thống mạng.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, đẩy mạnh kết nối, chia sẻ thông tin trực tuyến giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong xử lý, giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp
1.5. Trách nhiệm Các hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Phát huy vai trò là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh các với các cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kiến nghị các chính sách, đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó các Hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thông tin kịp thời các phản ánh của các doanh nghiệp thành viên liên quan công tác giải quyết hồ sơ thủ tục và các nội dung thuộc công tác chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước,
2. Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
2.1. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phát động phong trào khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Phối hợp Tỉnh Đoàn Đồng Nai và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức cuộc thi về khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các khóa đào tạo khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, trong đó tăng cường các khóa đào tạo khởi sự doanh nghiệp.
2.2. Trách nhiệm Tỉnh đoàn Đồng Nai và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh: chủ trì, xây dựng kế hoạch tổ chức cuộc thi về khởi nghiệp cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cộng đồng thanh niên, học sinh, sinh viên tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó đề xuất cụ thể nguồn kinh phí và mức hỗ trợ cho các cuộc thi khởi nghiệp.
2.3. Trách nhiệm Quỹ Đầu tư Phát triển: chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh đoàn Đồng Nai và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh đề xuất UBND tỉnh việc hỗ trợ về vốn (theo hình thức cho vay) khi các tổ chức, cá nhân đạt giải cao trong cuộc thi khởi nghiệp có mong muốn thực hiện dự án khởi nghiệp.
2.4. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chuyên mục liên quan đến nội dung khởi nghiệp trên trang thông tin điện tử của tỉnh, cập nhật các nội dung về khởi nghiệp, giúp các cá nhân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được thông tin, cơ hội kinh doanh, phát triển ý tưởng kinh doanh.
2.5. Trách nhiệm Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì phối hợp với Tỉnh đoàn phát động phong trào khởi nghiệp đến các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phổ biến thông tin cuộc thi khởi nghiệp do Đoàn Thanh niên tổ chức cho học sinh, sinh viên biết để tham gia.
2.6. Trách nhiệm Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai: chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn Đồng Nai, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan định kỳ thực hiện và phát sóng chuyên mục về khởi nghiệp nhằm nâng cao nhận thức và phát triển phong trào khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.7. Trách nhiệm Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì triển khai thực hiện Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 về việc ban hành Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016-2020.
2.8. UBND các địa phương tuyên truyền, phổ biến tầm quan trọng của khởi nghiệp trong sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Phổ biến thông tin cuộc thi khởi nghiệp do Tỉnh Đoàn Đồng Nai và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tổ chức cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn biết để tham gia.
3.1. Các sở ban ngành, UBND các huyện, thị, thành
- Rà soát quy trình, thủ tục trên tinh thần đơn giản hóa, rút ngắn thời gian xử lý thủ tục hành chính cũng như quá trình cấp giấy đủ điều kiện hoạt động theo chuyên ngành nhằm tạo điều kiện tối đa về thời gian cho doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân trong tỉnh.
- Rà soát các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện công khai các quy hoạch, kế hoạch để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đặc biệt trong các lĩnh vực liên quan đến đất đai, xây dựng, giao thông vận tải, công thương.
- Rà soát các vướng mắc của doanh nghiệp để tập trung giải quyết dứt điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.
- Đổi mới tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa, xóa bỏ tình trạng độc quyền của một hoặc một số đơn vị trực thuộc hoặc nhà cung ứng được chỉ định trước; nghiên cứu đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp, bảo đảm tiếp cận công bằng và bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ này và quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường.
3.2. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh và các sở, ngành rà soát lại quy trình, thủ tục thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo Quyết định 43/2012/QD-UBND ngày 06/8/2012 của UBND tỉnh, trên cơ sở nội dung rà soát đề xuất điều chỉnh cho phù hợp.
- Xây dựng chuyên mục hỗ trợ doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử giúp các cá nhân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được thông tin, cơ hội kinh doanh, phát triển ý tưởng kinh doanh.
3.3. Trách nhiệm Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh và các sở, ngành rà soát lại quy trình, thủ tục thực hiện bảo lãnh cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, trên cơ sở nội dung rà soát đề xuất điều chỉnh cho phù hợp.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai phương án sắp xếp cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 6704/UBND-KT ngày 24/8/2015.
3.4. Trách nhiệm Sở Công thương
- Chủ trì phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tăng cường cung cấp phổ biến thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế (ASEAN, WTO, APEC, ASEM...) và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các hiệp định - thương mại tự do thế hệ mới để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp, tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư, đặc biệt là về AEC, TPP, RCEP...
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và tham gia đầy đủ các chính sách ưu đãi về phát triển công nghiệp - thương mại như: Chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020; Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2020; Kế hoạch Hội nhập kinh tế quốc tế 2016-2020; Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm công nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quá trình hội nhập kinh tế ASEAN (AEC); Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Đồng Nai 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường; các hoạt động hỗ trợ khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống; công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
3.5. Trách nhiệm Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Rà soát việc nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.
- Thực hiện rà soát các đơn vị, doanh nghiệp chưa tham gia hoặc tham gia chưa đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; có giải pháp phát triển, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiến tới bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
3.6. Trách nhiệm Sở Tư pháp: Đẩy mạnh thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.7. Trách nhiệm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực kỹ thuật có tay nghề cao trên địa bàn tỉnh chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ, cao. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đảm bảo cung ứng nguồn nhân lực đối với các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư tại tỉnh.
3.8. Trách nhiệm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
- Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế. Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng. Chấp hành nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất, tỷ giá. Tiếp tục ưu tiên vốn cho nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao...
- Thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
3.9. Trách nhiệm Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh
- Rà soát các vướng mắc, khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực thuế để giải quyết thỏa đáng, rút ngắn thời gian trả lời vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của các Tổ công tác chống thất thu ngân sách ra soát, phát hiện và xử lý đối với các doanh nghiệp có biểu hiện gian lận về thuế nhằm tăng nguồn thu ngân sách và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng.
4. Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương phải bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan. Trong việc giải quyết thủ tục hành chính phải tuân thủ việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng.
- Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh ưu tiên bố trí vốn cho vay đối với các dự án có hiệu quả của doanh nghiệp nhỏ và vừa với mức lãi suất ưu đãi theo quy định hiện hành của Quỹ Đầu tư phát triển; Nghiên cứu đề xuất thủ tục giải quyết cho vay vốn theo hướng công khai, minh bạch, thuận lợi cho doanh nghiệp.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
5.1. Thanh tra tỉnh phối hợp chặt chẽ, thống nhất chương trình thanh tra hàng năm của các sở, ngành, địa phương đối với doanh nghiệp đảm bảo khách quan đúng quy định của pháp luật, không chồng chéo, trùng lặp trong kế hoạch thanh tra giữa các ngành. Không thực hiện kiểm tra khi không có lý do chính đáng.
5.2. Các đơn vị khi thanh tra phải thực hiện công khai trước kế hoạch thanh tra kiểm tra doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực về quản lý thuế; Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
5.3. Công an tỉnh xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường... để bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.
5.4. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
- Rà soát, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh hoạt động đúng quy định, phản ánh đúng tình hình; phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thống kê, tổng hợp các tin, bài báo chí phát hiện các hành vi tiêu cực, cản trở hoạt động của doanh nghiệp gửi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và Kế hoạch này của UBND tỉnh sâu rộng trong các ngành, các cấp.
5.5. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng Chương trình triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trước ngày 15/9/2016 trên cơ sở tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp; Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình, đầu mối thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu được giao.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ; thường xuyên nhắc nhở cán bộ công chức trong đơn vị nghiêm túc trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Định kỳ quý (trước ngày 10 các tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 10/12 hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch của tỉnh và chương trình hành động của ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh và đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (thường trực Ban hành động hỗ trợ doanh nghiệp) để tổng hợp; Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch được phân công cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành báo cáo UBND tỉnh.
4. UBND tỉnh đề nghị các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, chủ động trong việc trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, cùng với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh góp phần xây dựng bộ máy thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 53/2017/QĐ-UBND về quy định thực hiện hỗ trợ chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trực tiếp thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 23/2017/QĐ-UBND thực hiện hỗ trợ chi phí lập hồ sơ, thủ tục giới thiệu địa điểm, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4 Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020”
- 5 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8 Quyết định 06/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến giải quyết thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9 Kế hoạch 11118/KH-UBND năm 2015 về cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2016
- 10 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 08/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Đầu tư 2014
- 13 Luật Doanh nghiệp 2014
- 14 Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện hỗ trợ sau đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1 Quyết định 23/2017/QĐ-UBND thực hiện hỗ trợ chi phí lập hồ sơ, thủ tục giới thiệu địa điểm, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 53/2017/QĐ-UBND về quy định thực hiện hỗ trợ chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trực tiếp thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc