- 1 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 2 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 5 Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cà Mau
- 6 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8 Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 9 Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Cà Mau
- 3 Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 4 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 71/2020/TT-BTC về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 do Bộ Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 10 Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cà Mau
- 11 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 13 Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 14 Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/KH-UBND | Cà Mau, ngày 07 tháng 8 năm 2020 |
TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021 - 2023 TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 của địa phương với nội dung cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
1. Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020
Thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai thực hiện. Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với nỗ lực, quyết tâm của toàn Đảng bộ, sự vào cuộc quyết liệt của các ngành, các cấp, sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020 của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, cơ bản toàn diện trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP giá so sánh 2010) 6 tháng tăng 1,58% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 6,38%). Trong đó, khu vực ngư, nông, lâm nghiệp tăng tăng 1,75% (cùng kỳ tăng 3,45%); khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 1,6% (cùng kỳ tăng 8,6%); khu vực dịch vụ tăng 0,77% (cùng kỳ tăng 6,52%); thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm tăng 5,16% (cùng kỳ tăng 6,66%).
- Tỷ trọng khu vực ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 31,91% (cùng kỳ là 28,97%); tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 36,63% (cùng kỳ là 32,15%); tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm 26,92% (cùng kỳ là 33,43%); tỷ trọng thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm chiếm 4,52% (cùng kỳ là 5,45%).
- Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản ước 6 tháng là 293.000 tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ, đạt 48,8% kế hoạch; trong đó, sản lượng tôm đạt 97.700 tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ, đạt 46,5% kế hoạch. Diện tích thu hoạch lúa vụ mùa và vụ Đông Xuân đạt 61.836 ha, năng suất 4,8 tấn/ha, sản lượng đạt 297.762 tấn.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ 6 tháng ước đạt 28.387 tỷ đồng, bằng 41,4% kế hoạch, giảm 7,65% so với cùng kỳ.
- Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 348,5 triệu USD, đạt 30,3% kế hoạch, giảm 15,4% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 32,5 triệu USD, giảm 40,69% so với cùng kỳ.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện. Trong 6 tháng đầu năm, đã công nhận thêm 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 34/82 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Tổng số tiêu chí trên địa bàn 82 xã đạt được là 1.232 tiêu chí, bình quân 15 tiêu chí/xã.
- Trong 6 tháng đầu năm đã kiểm tra, công nhận thêm 9 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia của toàn tỉnh đến nay là 294/522 trường, đạt tỷ lệ 56,3%.
- Giải quyết việc làm cho 18.176 lao động, đạt 46,6% kế hoạch, giảm 32,5% so với cùng kỳ (trong đó, có 60 lao động xuất khẩu, giảm 36,8% so cùng kỳ); đào tạo nghề cho 11.150 lao động, đạt 31,9% kế hoạch, giảm 4,5% so cùng kỳ.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 1.068.266 người, giảm 1% so cùng kỳ, đạt tỷ lệ 89,4%.
2. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm 2020
a) Thu ngân sách nhà nước
Tính đến ngày 30/6/2020, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau là 3.358.850 triệu đồng, đạt 64,44% dự toán được giao, bằng 117,06% so cùng kỳ năm 2019. Trong đó: thu nội địa 3.352.010 triệu đồng, đạt 64,59% dự toán, bằng 117,3% so cùng kỳ năm 2019; thu thuế xuất nhập khẩu 6.830 triệu đồng, đạt 31,06% dự toán, bằng 58,68% so cùng kỳ năm 2019. Tổng thu nội địa không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết đạt 2.333.700 triệu đồng, đạt 63,42% dự toán, tăng 13,77% so với cùng kỳ.
- Về nguồn thu: có 09/16 nguồn thu đạt trên 50% so dự toán năm như doanh nghiệp nhà nước trung ương quản lý đạt 60,56% (thu từ Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm Cà Mau đạt 60,6%); doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 54,58%; thuế thu nhập cá nhân đạt 52,69%; thuế bảo vệ môi trường đạt 80,85%; tiền sử dụng đất đạt 51,35,7%, thu khác ngân sách đạt 232,32%; xổ số kiến thiết đạt 50,91%. Có 7/16 nguồn thu đạt thấp so dự toán bao gồm doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý đạt 42,63%; thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh đạt 39,92%; lệ phí trước bạ đạt 42,15%; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đạt 14,84%.
- Có 4 nguồn thu tăng trưởng so với thực hiện cùng kỳ như: Tiền sử dụng đất tăng 255,1%; thuế bảo vệ môi trường tăng 78,7%; thu khác ngân sách tăng 518,2%; thu cấp quyền khai thác tài nguyên tăng 150%. Có 12 nguồn thu giảm so với thực hiện cùng kỳ bao gồm doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý giảm 4,4% (thu từ Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm Cà Mau giảm 6%); doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý giảm 6,7%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 27,3%; thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh giảm 9,8%; thuế thu nhập cá nhân giảm 14,6%; xổ số kiến thiết giảm 14,2%.
Ước tổng thu ngân sách nhà nước năm 2020 là 5.543.000 triệu đồng, đạt 106,35%, số tuyệt đối tăng 331.000 triệu đồng so với dự toán, bao gồm: thu nội địa 5.478.000 triệu đồng, đạt 105,55% dự toán, bằng 112,95% so cùng kỳ năm 2019; thu thuế xuất nhập khẩu 65.000 triệu đồng, đạt 295,45% dự toán, bằng 321,04% so cùng kỳ năm 2019. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 5.079.000 triệu đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.354.000 triệu đồng.
* Những thuận lợi cơ bản
- Dự toán thu ngân sách năm 2020 được xây dựng phù hợp với tiềm lực của tỉnh và nhận được sự đồng thuận cao giữa Trung ương và địa phương; công tác giao dự toán và hướng dẫn thực hiện dự toán được thực hiện kịp thời, đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan chủ động phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai quyết liệt các nhiệm vụ giải pháp, vừa phòng ngừa dịch bệnh Covid-19 và tăng cường quản lý khai thác nguồn thu, chống thất thu, xử lý nợ đọng, với nhiều phương thức như là tập trung tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp quyết toán các khoản thuế phát sinh năm 2019, đôn đốc kê khai nộp kịp thời các khoản thuế mới phát sinh, khai thác các khoản thu vãng lai nhà thầu xây dựng cơ bản, thu tiền sử dụng đất các Dự án khu dân cư, khu đô thị mới; tăng cường công tác giám sát hồ sơ khai thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, triển khai xử lý nợ thuế với nhiều biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp; vận động các doanh nghiệp ngoài tỉnh xuất hóa đơn bán hàng các chi nhánh tại Cà Mau và kê khai nộp thuế cho địa phương nơi đăng ký hoạt động của chi nhánh.
* Những khó khăn, hạn chế
- Ngay từ đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 xuất hiện, lây lan và bùng phát đã tác động lớn đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội cả nước nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng; tăng trưởng kinh tế đạt thấp, tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ giảm so với cùng kỳ, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro về thị trường, giá tôm nguyên liệu giảm sâu, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gặp khó khăn, sản lượng một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu giảm, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và giải ngân vốn đầu tư công chậm; số lượng doanh nghiệp thành lập mới và thu hút đầu tư giảm; doanh nghiệp ngưng nghỉ, bỏ địa chỉ kinh doanh tăng, ảnh hưởng của bệnh dịch tả lợn Châu phi năm trước vẫn còn tác động mạnh là một rào cản lớn để tái khởi động ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh,... từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thu ngân sách nhà nước.
- Thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh phát sinh đạt thấp so với dự toán, tăng trưởng thấp so với cùng kỳ do đại dịch Covid-19 tác động đến nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ, trong đó phải kể đến hoạt động dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ thẩm mỹ, hoạt động vận tải, hoạt động xổ số kiến thiết phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, giãn cách xã hội theo Chỉ thị của Chính phủ; giảm thu 6 tháng đầu năm trên 57 tỷ đồng; trong đó: doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 48 tỷ đồng và hộ kinh doanh cá thể giảm trên 9 tỷ đồng. Bên cạnh đó, đại dịch Covid-19 tác động phủ khắp các quốc gia gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Từ tháng 3/2020, giá dầu thế giới giảm sâu (trên 40%), kéo giá khí và giá xăng, dầu giảm mạnh; hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, tác động trực tiếp làm giảm thu GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ; cụ thể, giá dầu thế giới giảm sâu (dưới 30 USD/thùng), giá khí giảm trên 40% (giá khí thực tế 2.683 đ/m3/4.780 đ/m3), thuế phát sinh giảm 65 tỷ đồng, trong đó: giảm thu do giá khí là 20 tỷ đồng; Nhà máy Xử lý khí kê khai thuế phát sinh đạt thấp (giảm 5 tỷ đồng/tháng), thuế GTGT giảm 35 tỷ đồng và thuế phát sinh của Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí giảm 5 tỷ đồng.
- Thị trường bất động sản bị đóng băng, thu nhập từ trúng thưởng xổ số đạt chưa cao nên ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân ước các khoản thu nhập giảm trên 20%, thuế ước giảm 15 tỷ đồng.
- Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 27/3/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Cà Mau không phát hành vé số từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 15/4/2020, doanh thu giảm trên 60%; doanh thu tháng 5 và tháng 6 giảm hơn 30% so doanh thu trước đây, giảm thu 6 tháng trên 120 tỷ đồng.
- Thực hiện chính sách gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP của Chính phủ: tính đến 30/6/2020, toàn tỉnh có 744 NNT thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất, với số tiền gia hạn là 43,8 tỷ đồng.
b) Chi ngân sách nhà nước
- Dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2020 được Trung ương giao 8.472.858 triệu đồng; Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị thông qua là 8.759.188 triệu đồng, tăng 3,38% so với dự toán Trung ương giao. Trong đó: chi đầu tư phát triển 2.197.097 triệu đồng (bao gồm chi trả nợ gốc từ nguồn bội thu ngân sách địa phương 29.939 triệu đồng); chi thường xuyên 6.388.442 triệu đồng. Bên cạnh đó, chi từ nguồn Trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia và các chế độ chính sách là 2.177.111 triệu đồng.
- Tính đến hết ngày 30/6/2020, thực hiện chi ngân sách 2020 là 5.001.304 triệu đồng, đạt 46,48% dự toán Trung ương giao; đạt 45,73% dự toán Hội đồng nhân dân giao; ước thực hiện tổng chi cả năm 2020 là 11.176.581 triệu đồng, đạt 103,86% dự toán Trung ương giao, đạt 102,20% dự toán Hội đồng nhân dân giao. Trong đó, một số lĩnh vực chi chủ yếu, cụ thể:
Chi đầu tư phát triển 992.140 triệu đồng, đạt 37,02% dự toán (bao gồm chi trả nợ gốc 20.625 triệu đồng), bằng 115,80% so với cùng kỳ (cùng kỳ là 856.714 triệu đồng). Trong đó: chi từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và nguồn thu tiền sử dụng đất 494.633 triệu đồng, đạt 59,30% dự toán; chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết 467.507 triệu đồng, đạt 40,65% dự toán.
Chi thường xuyên 3.417.494 triệu đồng, đạt 48,85% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, bằng 115,20% so với cùng kỳ. Trong đó: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.090.197 triệu đồng, đạt 44,96% dự toán; chi sự nghiệp khoa học công nghệ 16.376 triệu đồng, đạt 57,28% dự toán.
- Ước thực hiện chi cân đối ngân sách địa phương năm 2020 là 9.517.205 triệu đồng, bằng 112,33% dự toán Trung ương giao và bằng 108,65% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trong đó: chi đầu tư phát triển 2.197.097 triệu đồng (bao gồm chi trả nợ gốc từ nguồn bội thu ngân sách địa phương 29.939 triệu đồng), bằng 100% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao; chi thường xuyên 7.318.208 triệu đồng, bằng 104,6% dự toán.
1. Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 03 năm 2021 - 2023
Năm 2020, địa phương phấn đấu đạt các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 07/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 và dự kiến chỉ tiêu giai đoạn 03 năm 2021- 2023, cụ thể:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP giá cố định), bình quân tăng 7%/năm. Trong đó: khu vực dịch vụ tăng 8%; khu vực ngư, nông, lâm nghiệp tăng 5,6%; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 6,7%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2023: dịch vụ chiếm 44,10%; công nghiệp, xây dựng chiếm 25,2%; ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 26,90%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,84%.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 55,06 triệu đồng vào năm 2023.
- Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân đạt 25% so với GRDP.
- Thu ngân sách nhà nước 03 năm 16.540.000 triệu đồng.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 03 năm đạt 4.640 triệu USD.
- Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2021 - 2023 phấn đấu mỗi năm giảm tối thiểu 0,5%.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt trên 70% vào năm 2023.
- Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân đạt 12 bác sỹ; số giường bệnh/vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt > 30 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 90%.
- Có trên 70% xã trở lên đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2023.
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% và nông thôn đạt trên 90%.
2. Cơ cấu thu, chi và khung cân đối ngân sách tổng thể của địa phương 03 năm 2021 -2023
a) Thu ngân sách nhà nước
Dự kiến tổng thu ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 là 16.540.000 triệu đồng, tốc độ tăng thu bình quân đạt 5,34%/năm, cụ thể:
- Dự toán thu năm 2021 là 5.233.000 triệu đồng, bao gồm thu nội địa 5.163.000 triệu đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 70.000 triệu đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 4.749.000 triệu đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.149.000 triệu đồng.
- Dự toán thu năm 2022 là 5.500.000 triệu đồng, bao gồm thu nội địa 5.400.000 triệu đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 100.000 triệu đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 4.979.000 triệu đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.329.000 triệu đồng.
- Dự toán thu năm 2023 là 5.807.000 triệu đồng, bao gồm thu nội địa 5.700.000 triệu đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 107.000 triệu đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 5.263.440 triệu đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.553.440 triệu đồng.
b) Chi ngân sách nhà nước
* Chi đầu tư phát triển
- Trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 08/12/2017; tỉnh Cà Mau xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển 03 năm 2021 - 2023 phù hợp với định hướng tiếp tục cơ cấu lại ngân sách và nợ công giai đoạn 2021 - 2030 quy định tại Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị. Phân bổ kế hoạch vốn đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công của tỉnh, dự kiến nguồn vốn Trung ương hỗ trợ, dự toán nguồn thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết và kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại; đồng thời, phải tuân thủ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công.
- Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quốc gia và dự án, chương trình trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hoàn trả các khoản vốn ứng từ ngân sách nhà nước trước kế hoạch; ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án, chương trình sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Dự toán chi đầu tư phát triển ngân sách tỉnh năm 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh giao 2.197.097 triệu đồng. Dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2023 là 8.017.179 triệu đồng, cụ thể:
Chi đầu tư phát triển năm 2021 là 2.510.005 triệu đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 772.307 triệu đồng; chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 270.000 triệu đồng; chi từ nguồn xổ số kiến thiết 1.300.000 triệu đồng; chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương 167.698 triệu đồng;
Chi đầu tư phát triển năm 2022 là 2.681.610 triệu đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 849.537 triệu đồng; chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 225.000 triệu đồng; chi từ nguồn xổ số kiến thiết 1.400.000 triệu đồng; chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương 207.073 triệu đồng;
Chi đầu tư phát triển năm 2023 là 2.825.564 triệu đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 934.491 triệu đồng; chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 234.000 triệu đồng; chi từ nguồn xổ số kiến thiết 1.450.000 triệu đồng; chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương 207.073 triệu đồng.
* Chi thường xuyên
- Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, đảm bảo ưu tiên bố trí chi trả đầy đủ các chế độ, chính sách cho con người theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các tiêu chuẩn, định mức, chế độ khác đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Đối với chi thường xuyên năm 2022 và năm 2023 xác định tăng trên cơ sở khả năng tăng thu cân đối ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp.
- Dự toán chi thường xuyên được xây dựng theo hướng triệt để tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi không thực sự cần thiết, gắn với kế hoạch tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính, bám sát khung cân đối chi thường xuyên.
- Dự toán chi thường xuyên năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao là 6.388.442 triệu đồng. Dự kiến bố trí kế hoạch chi thường xuyên giai đoạn 2021 - 2023 là 19.643.555 triệu đồng, cụ thể:
Dự toán chi năm 2021 là 6.356.038 triệu đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.313.729 triệu đồng; chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 28.430 triệu đồng.
Dự toán chi năm 2022 là 6.531.038 triệu đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.410.430 triệu đồng; chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 28.818 triệu đồng.
Dự toán chi năm 2023 là 6.756.478 triệu đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.410.430 triệu đồng; chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 28.818 triệu đồng.
c) Khung cân đối ngân sách tổng thể địa phương 03 năm 2021 - 2023
Để đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm nhằm hoàn thành kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định khung cân đối ngân sách địa phương 03 năm 2021 - 2023 là 28.244.723 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Khung cân đối ngân sách địa phương năm 2021 là 9.049.202 triệu đồng, xác định trên cơ sở khung cân đối dự toán ngân sách địa phương năm 2020, tổng thu được hưởng của ngân sách địa phương năm 2020 và nhu cầu giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.
- Khung cân đối ngân sách địa phương năm 2022 là 9.407.344 triệu đồng, xác định trên cơ sở khung cân đối ngân sách địa phương năm 2021, riêng chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí bằng số dự kiến thu năm 2022 của ngành thuế và dự kiến kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.
- Khung cân đối ngân sách địa phương năm 2023 là 9.788.176 triệu đồng, xác định trên cơ sở khung cân đối ngân sách địa phương năm 2022 và số tăng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp năm 2023 so với năm 2022 và dự kiến kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.
1. Dự báo những tác động đến thu, chi ngân sách địa phương
a) Thu ngân sách nhà nước
- Theo đánh giá, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2023 sẽ dần phục hồi sau tác động của đại dịch Covid-19 và tiếp tục phát triển ổn định như: tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt trung bình - khá, giá cả thị trường ổn định, lạm phát được kiềm chế, tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tăng; các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng của Quốc gia tiếp tục được triển khai trên địa bàn tỉnh Cà Mau; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phục hồi và tiếp tục phát triển, nhiều cơ chế, chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung, đã tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; kim ngạch xuất khẩu tăng, tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tăng,... đó là nền tảng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Bên cạnh những thuận lợi, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa bền vững; thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu, dịch bệnh còn phức tạp; theo đánh giá thì giá dầu thế giới không ổn định, từ tháng 3/2020, giá dầu thế giới giảm sâu (trên 40%), kéo giá khí và giá xăng, dầu giảm mạnh; hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, tác động trực tiếp làm giảm thu thuế phát sinh từ Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm Cà Mau, ảnh hưởng đến tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Từ đó, đặt ra cho địa phương không ít khó khăn trong việc thực hiện dự toán thu ngân sách.
- Cơ cấu thu ngân sách của địa phương chưa bền vững, thu ngân sách phụ thuộc lớn vào khu vực doanh nghiệp nhà nước Trung ương, mà cụ thể là Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm Cà Mau chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách địa phương (chiếm xấp xỉ 35% tổng thu ngân sách trên địa bàn) nhưng do giá giá dầu thế giới không ổn định, sản lượng khí hiện nay đã khai thác hết công suất, do đó thuế phát sinh hàng năm không tăng. Đặc biệt, từ cuối năm 2019 sản lượng khí khai thác tại mỏ sụt giảm 40%, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đang đàm phán mua khí từ Petronas (Malaysia); trường hợp không mua được khí của Petronas thì khả năng cấp khí sẽ giảm từ mức 6,2 triệu sm3/ngày xuống còn 3,8 triệu sm3/ngày, ước tính giảm hàng trăm tỷ đồng thuế GTGT mỗi năm.
- Việc hạch toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo giá bán buôn, bán lẻ theo chuỗi kinh doanh của các chi nhánh các Tổng Công ty, Tập đoàn mở rộng sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần trên địa bàn tỉnh đã làm giảm mạnh nguồn thu của tỉnh.
- Ngành nghề công nghiệp sản xuất chế biến của tỉnh đa số vẫn ở dạng sơ chế nên chưa tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, khó khăn trong việc tạo lợi thế cạnh tranh tại các thị trường trong và ngoài nước. Đặc biệt, ngành chế biến thủy sản là ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh nhưng do hạn hán làm ảnh hưởng đến nguồn cung nguyên liệu đầu vào, bên cạnh đó đại dịch Covid-19 ảnh hưởng lớn đến việc xuất khẩu hàng thủy sản, nhiều doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đạt thấp.
Qua những dự báo thu ngân sách nhà nước trong thời gian tới cho thấy địa phương gặp khó khăn trong việc khai thác nguồn thu, dự kiến khả năng tăng thu ngân sách giai đoạn 2021 - 2023 ở mức bình quân 2%/năm nên không tạo được nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Chi ngân sách địa phương
- Cà Mau là tỉnh chưa tự cân đối được thu chi ngân sách, phải nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương gần 50% để đảm bảo nhu cầu chi, nên không chủ động trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Do đặc thù, Cà Mau là tỉnh có địa bàn rộng, sông ngòi dày đặc, nền đất yếu nên chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội rất lớn; tuy nhiên, do dân cư phân bổ rộng khắp, các đối tượng chính sách nhiều nên nhu cầu chi cho con người chiếm tỷ trọng lớn để đảm bảo các nhiệm vụ chi cho giáo dục, y tế, đảm bảo an sinh xã hội,... nên tỉnh gặp rất nhiều khó khăn trong việc nâng dần tỷ lệ chi đầu tư phát triển và giảm tỷ lệ chi thường xuyên.
- Tình trạng biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sạt lở bờ sông, bờ biển, thiên tai, dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp với mật độ dày đặc, diễn biến khó dự báo nên tỉnh phải bố trí nguồn lực khắc phục, đảm bảo cuộc sống cho người dân ở vùng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nguồn lực của tỉnh còn hạn chế, tình trạng hụt thu trong cân đối kéo dài qua nhiều năm nên rất khó khăn trong việc cân đối thu, chi.
- Để tăng chi đầu tư phát triển của địa phương thì nguồn thu từ xổ số kiến thiết và tiền sử dụng đất là rất quan trọng. Tuy nhiên, dự toán nguồn thu từ xổ số kiến thiết mỗi năm đều tăng sát với tình hình thực tế, trong khi nguồn thu tiền sử dụng đất không bền vững vì mỗi năm quỹ đất giảm dần, dẫn đến trong tương lai tỷ lệ thu tiền sử dụng đất sẽ giảm, ảnh hưởng đến việc tăng chi đầu tư phát triển của địa phương.
2. Các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023
Căn cứ đánh giá tình hình kinh tế-xã hội và những thách thức được dự báo cho giai đoạn 03 năm 2021 - 2023, để hoàn thành Kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 của tỉnh, bên cạnh việc nghiêm túc thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Trung ương thì cần tập trung vào các giải pháp sau:
a) Thu ngân sách nhà nước
- Tăng cường công tác phân tích, dự báo, rà soát, xác định và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước; triển khai thực hiện tốt các giải pháp điều hành của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô; các ngành, các cấp tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động hỗ trợ người nộp thuế; cung cấp dịch vụ công cho người nộp thuế một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ, tạo niềm tin của người nộp thuế vào cơ quan thuế, góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức trong việc kê khai, nộp thuế.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế; trong đó, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn lậu thuế và đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế; đồng thời, ngành Thuế phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp thực hiện chống thất thu thuế theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa phương thức khai, nộp, hoàn thuế,... nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ. Hiện đại hóa phương thức quản lý thu nộp ngân sách Nhà nước, nâng cấp cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu đối với quản lý thu hiện đại ở tất cả các khâu trong quản lý thuế.
- Thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về những giải pháp tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; tiếp tục triển khai có hiệu quả kế hoạch cải cách giai đoạn 2021 - 2025, đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa công tác thuế theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức triển khai kịp thời thủ tục hành chính thuế, quy trình nghiệp vụ do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Tiếp tục vận hành hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008; tuyên truyền vận động trên 97% doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế điện tử đạt cả 03 tiêu chí; tiếp tục nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo giải quyết kịp thời và hoàn trả đúng hạn, trước hạn theo thời gian cắt giảm từng thủ tục hành chính cho người nộp thuế.
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật nội ngành, đổi mới phương pháp làm việc, củng cố, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Chi ngân sách địa phương
- Tập trung cơ cấu lại ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý nợ công, đảm bảo an toàn và bền vững; thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng để chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
- Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ và tinh giản bộ máy, biên chế theo đề án tinh giản biên chế đã được phê duyệt.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong việc lập kế hoạch chi đầu tư phát triển hàng năm; quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình chậm tiến độ phải kịp thời điều chuyển vốn.
- Triệt để tiết kiệm ngân sách nhà nước, kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước và ngoài nước. Kiên quyết dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm nhưng đến ngày 30/6 hàng năm chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách.
- Thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục bố trí nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất như lương); 70% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu xổ số kiến thiết và tiền sử dụng đất) để bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
Trên đây là Kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 của tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau gửi đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định (gửi kèm theo các Phụ lục)./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2021 – 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Năm hiện hành 2020 | Năm dự toán 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
1 | Tổng sản phẩm trong nước của địa phương (GRDP) giá hiện hành | Tỷ đồng | 60.718 | 64.773 | 70.252 | 76.451 | 83.213 |
2 | Tốc độ tăng trưởng GRDP | % | 7,0 | 3,8 | 7,0 | 7,0 | 7,0 |
3 | Cơ cấu kinh tế |
| 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
| - Nông, lâm, ngư nghiệp | % | 28,90 | 33,20 | 32,64 | 27,90 | 25,80 |
| - Công nghiệp, xây dựng | % | 25,60 | 31,60 | 31,78 | 25,50 | 26,60 |
| - Dịch vụ | % | 41,70 | 31,20 | 31,64 | 43,00 | 44,10 |
| - Thuế NK, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | % | 3,80 | 3,90 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
4 | Chỉ số giá tiêu dùng (CP1) | % |
| 104,61 | 103,32 | 103,32 | 103,32 |
5 | Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn | Tỷ đồng | 14.800 | 16.851 | 18.500 | 19.877 | 21.635 |
| Tỷ lệ so với GRDP | % | 24,4% | 26,0% |
|
|
|
6 | Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa | Triệu USD | 1.200 | 950 | 1.000 | 1.100 | 1.200 |
| Tốc độ tăng trưởng | % |
| -18,7% | 5% | 10% | 9,1% |
8 | Dân số | Triệu người | 1,194 | 1,20 | 1,20 | 1,20 | 1,20 |
9 | Thu nhập bình quân đầu người | Triệu đồng | 50,80 | 54,30 | 58,90 | 63,70 | 69,20 |
10 | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 0,5 | 0,5 | giảm tối thiểu 0,5 | giảm tối thiểu 0,5 | giảm tối thiểu 0,5 |
11 | Tỷ lệ hộ nghèo | % | 1,82 | 1,82 | Chưa có chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 | ||
12 | Giáo dục, đào tạo |
|
|
|
|
|
|
| - Số giáo viên | Người | 13.182 | 13.145 | 13.510 | 13.900 | 14.450 |
| - Số học sinh | Người | 249.894 | 248.531 | 246.000 | 248.400 | 248.500 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Học sinh dân tộc nội trú | Người | 624 | 624 | 625 | 635 | 635 |
| Học sinh bán trú | Người | 20.785 | 20.785 | 22.735 | 25.966 | 28.914 |
| Đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí theo quy định | Người | 25.157 | 25.157 | 25.157 | 25.157 | 25.157 |
| - Số trường đại học, cao đẳng, dạy nghề công lập do địa phương quản lý | Trường | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
13 | Y tế: |
|
|
|
|
|
|
| - Cơ sở khám chữa bệnh | Cơ sở | 115 | 115 | 115 | 115 | 115 |
| - Số giường bệnh | Giường | 3.937 | 3.937 | 4.017 | 4.092 | 4.157 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Giường bệnh cấp tỉnh | Giường | 2.760 | 2.760 | 2.800 | 2.875 | 2.940 |
| Giường bệnh cấp huyện | Giường | 570 | 570 | 610 | 610 | 610 |
| Giường phòng khám khu vực | Giường | 170 | 170 | 170 | 170 | 170 |
| Giường y tế xã phường | Giường | 437 | 437 | 437 | 437 | 437 |
| - Số đối tượng mua BHYT |
|
|
|
|
|
|
| Trẻ em dưới 6 tuổi | Người | 119.457 | 120.511 | 122.921 | 122.921 | 122.921 |
| Đối tượng bảo trợ xã hội | Người | 31.833 | 33.153 | 33.153 | 33.653 | 33.653 |
| Người thuộc hộ nghèo | Người | 39.641 | 28.438 | 28.068 | 27.703 | 27.703 |
| Người DTTS sống vùng KT-XH khó khăn, người sinh sống vùng KT-XH ĐBKK, xã đảo, thị trấn đảo | Người | 298.558 | 294.501 | 294.501 | 295.001 | 295.001 |
| Người hiến bộ phận cơ thể | Người | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 |
| Học sinh, sinh viên | Người | 146.516 | 146.516 | 146.516 | 148.494 | 148.494 |
| Đối tượng cựu chiến binh, người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào, thanh niên xung phong | Người | 23.829 | 23.134 | 23.134 | 23.634 | 23.634 |
| Người thuộc hộ gia đình cận nghèo | Người | 14.500 | 14.500 | 14.500 | 14.500 | 14.500 |
| Người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình | Người |
|
|
|
|
|
BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU NSNN NĂM GIAI ĐOẠN 2021 – 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Đơn vị: triệu đồng.
STT | Nội dung | Năm hiện hành 2020 | Dự kiến 03 năm kế hoạch | ||||
Dự toán BTC giao | Dự toán HĐND tỉnh quyết định | Đánh giá thực hiện | Năm dự toán 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | ||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I II III) | 5.212.000 | 5.212.000 | 5.543.000 | 5.233.000 | 5.500.000 | 5.807.000 |
I | THU NỘI ĐỊA | 5.190.000 | 5.190.000 | 5.478.000 | 5.163.000 | 5.400.000 | 5.700.000 |
1 | Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý | 1.657.000 | 1.657.000 | 1.645.000 | 1.635.000 | 1.680.000 | 1.805.000 |
| - Thuế giá trị gia tăng | 1.167.000 | 1.188.000 | 1.224.000 | 1.184.000 | 1.205.000 | 1.320.000 |
| - Thuế thu nhập doanh nghiệp | 486.000 | 465.000 | 417.000 | 447.000 | 470.000 | 480.000 |
| - Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
| - Thuế tài nguyên | 4.000 | 4.000 | 4.000 | 4.000 | 5.000 | 5.000 |
2 | Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý | 90.000 | 90.000 | 70.000 | 80.000 | 90.000 | 95.000 |
| - Thuế giá trị gia tăng | 46.500 | 38.000 | 40.000 | 47.000 | 50.000 | 55.000 |
| - Thuế thu nhập doanh nghiệp | 38.000 | 46.500 | 24.000 | 27.000 | 35.000 | 35.000 |
| - Thuế tiêu thụ đặc biệt | 500 | 500 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
| - Thuế tài nguyên | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 4.000 | 4.000 |
3 | Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | 30.000 | 30.000 | 25.000 | 25.000 | 15.000 | 15.000 |
| - Thuế giá trị gia tăng | 20.995 | 20.995 | 15.000 | 15.000 | 12.000 | 12.000 |
| - Thuế thu nhập doanh nghiệp | 9.000 | 9.000 | 9.900 | 9.900 | 3.000 | 3.000 |
| - Thu từ khí thiên nhiên |
|
|
|
|
|
|
| - Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
| - Thuế tài nguyên | 5 | 5 | 100 | 100 |
|
|
| - Tiền thuê mặt đất, mặt nước |
|
|
|
|
|
|
4 | Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh | 600.000 | 600.000 | 470.000 | 520.000 | 595.000 | 665.000 |
| - Thuế giá trị gia tăng | 432.000 | 409.950 | 334.300 | 363.200 | 407.000 | 467.000 |
| - Thuế thu nhập doanh nghiệp | 160.000 | 181.450 | 130.000 | 150.000 | 180.000 | 190.000 |
| - Thuế tiêu thụ đặc biệt | 2.100 | 1.955 | 1.000 | 1.500 | 2.500 | 2.500 |
| - Thuế tài nguyên | 5.900 | 6.645 | 4.700 | 5.300 | 5.500 | 5.500 |
| - Thu khác |
|
|
|
|
|
|
5 | Lệ phí trước bạ | 180.000 | 180.000 | 145.000 | 175.000 | 185.000 | 190.000 |
6 | Thuế sử dụng đất nông nghiệp |
|
| 100 |
|
|
|
7 | Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp | 4.000 | 4.000 | 4.000 | 4.000 | 4.000 | 4.000 |
8 | Thuế thu nhập cá nhân | 380.000 | 380.000 | 340.000 | 355.000 | 370.000 | 380.000 |
9 | Thuế bảo vệ môi trường | 430.000 | 430.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 520.000 |
| Trong đó: - Thu từ hàng hóa nhập khẩu | 270.040 | 270.040 | 314.000 | 314.000 | 314.000 | 326.560 |
| - Thu từ hàng hóa sản xuất trong nước | 159.960 | 159.960 | 186.000 | 186.000 | 186.000 | 193.440 |
10 | Phí, lệ phí | 85.000 | 85.000 | 73.000 | 78.000 | 80.000 | 80.000 |
| Bao gồm: - Phí, lệ phí do cơ quan nhà nước Trung ương thu | 20.000 | 19.550 | 20.000 | 20.000 | 25.000 | 25.000 |
| - Phí, lệ phí do cơ quan nhà nước địa phương thu | 65.000 | 65.450 | 53.000 | 58.000 | 55.000 | 55.000 |
| Trong đó: Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản |
|
|
|
|
|
|
11 | Tiền sử dụng đất | 360.000 | 360.000 | 575.000 | 300.000 | 250.000 | 260.000 |
| Trong đó: - Thu do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý |
|
|
|
|
|
|
| - Thu do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý | 360.000 | 843.000 | 575.000 | 300.000 | 250.000 | 260.000 |
12 | Thu tiền thuê đất, mặt nước | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 25.000 | 50.000 | 50.000 |
13 | Thu tiền sử dụng khu vực biển |
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: - Thuộc thẩm quyền giao của Trung ương |
|
|
|
|
|
|
| - Thuộc thẩm quyền giao của địa phương |
|
|
|
|
|
|
14 | Thu từ bán tài sản nhà nước |
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: - Do Trung ương |
|
|
|
|
|
|
| - Do địa phương |
|
|
|
|
|
|
15 | Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước |
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: - Do Trung ương xử lý |
|
|
|
|
|
|
| - Do địa phương xử lý |
|
|
|
|
|
|
16 | Thu tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước |
|
|
|
|
|
|
17 | Thu khác ngân sách | 150.000 | 150.000 | 410.000 | 150.000 | 155.000 | 160.000 |
| Trong đó: Thu khác ngân sách Trung ương | 55.000 | 55.450 | 65.000 | 80.000 | 82.000 | 85.000 |
18 | Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản | 2.000 | 2.000 | 4.900 | 5.000 | 5.000 | 5.000 |
| Trong đó: - Giấy phép do Trung ương cấp |
|
|
|
|
|
|
| - Giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp | 2.000 | 2.000 | 4.900 | 5.000 | 5.000 | 5.000 |
19 | Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác | 2.000 | 2.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
20 | Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế (địa phương hưởng 100%) | 20.000 | 20.000 | 15.000 | 10.000 | 20.000 | 20.000 |
21 | Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (kể cả hoạt động xổ số điện toán) | 1.150.000 | 1.150.000 | 1.150.000 | 1.300.000 | 1.400.000 | 1.450.000 |
II | THU TỪ DẦU THÔ |
|
|
|
|
|
|
III | THU TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU | 22.000 | 22.000 | 65.000 | 70.000 | 100.000 | 107.000 |
1 | Thuế xuất khẩu |
|
|
|
|
|
|
2 | Thuế nhập khẩu | 4.000 | 4.000 | 4.000 | 1.000 | 1.000 | 2.000 |
3 | Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
| 100 |
|
|
|
4 | Thuế bảo vệ môi trường |
|
|
|
|
|
|
5 | Thuế giá trị gia tăng | 18.000 | 18.000 | 60.900 | 69.000 | 99.000 | 105.000 |
DỰ KIẾN THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO SẮC THUẾ GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2021 – 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Đơn vị: triệu đồng.
STT | Nội dung | Năm hiện hành 2020 | Dự kiến dự toán năm 2021 | So sánh năm 2021 với ước thực hiện năm 2020 | Dự kiến năm 2022 | Dự kiến năm 2023 | |
Dự toán | Ước thực hiện | ||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4=3/2 | 5 | 6 |
| TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I II III) | 4.844.960 | 5.079.000 | 4.749.000 | 93,5 | 4.979.000 | 5.263.440 |
I | Các khoản thu từ thuế | 2.916.960 | 2.736.000 | 2.801.000 | 102,4 | 2.936.000 | 3.153.440 |
1 | Thuế GTGT thu từ hàng hóa SX-KD trong nước | 1.656.945 | 1.613.300 | 1.609.200 | 99,7 | 1.674.000 | 1.854.000 |
2 | Thuế TTĐB thu từ hàng hóa sản xuất trong nước | 2.455 | 2.000 | 2.500 | 125,0 | 3.500 | 3.500 |
3 | Thuế BVMT thu từ hàng hóa SX-KD trong nước | 159.960 | 186.000 | 186.000 | 100,0 | 186.000 | 193.440 |
4 | Thuế thu nhập doanh nghiệp | 701.950 | 580.900 | 633.900 | 109,1 | 688.000 | 708.000 |
5 | Thuế thu nhập cá nhân | 380.000 | 340.000 | 355.000 | 104,4 | 370.000 | 380.000 |
6 | Thuế tài nguyên | 15.650 | 13.800 | 14.400 | 104,3 | 14.500 | 14.500 |
II | Các khoản phí, lệ phí | 245.450 | 198.000 | 233.000 | 117,7 | 240.000 | 245.000 |
1 | Lệ phí trước bạ | 180.000 | 145.000 | 175.000 | 120,7 | 185.000 | 190.000 |
2 | Các loại phí, lệ phí | 65.450 | 53.000 | 58.000 | 109,4 | 55.000 | 55.000 |
III | Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu, chi của NHNN | 20.000 | 15.000 | 10.000 | 66,7 | 20.000 | 20.000 |
1 | Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi nhuận sau thuế | 20.000 | 15.000 | 10.000 | 66,7 | 20.000 | 20.000 |
2 | Thu chênh lệch thu, chi của NHNN |
|
|
|
|
|
|
IV | Các khoản thu về nhà đất | 414.000 | 629.100 | 329.000 | 52,3 | 304.000 | 314.000 |
1 | Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp | 4.000 | 4.000 | 4.000 | 100,0 | 4.000 | 4.000 |
2 | Thuế sử dụng đất nông nghiệp | - | 100 | - | - | - | - |
3 | Thu tiền cho thuê đất, mặt nước, mặt biển | 50.000 | 50.000 | 25.000 | 50,0 | 50.000 | 50.000 |
4 | Thu tiền sử dụng đất | 360.000 | 575.000 | 300.000 | 52,2 | 250.000 | 260.000 |
5 | Thu tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước | - | - | - |
| - | - |
V | Thu khác | 98.550 | 350.900 | 76.000 | 21,7 | 79.000 | 81.000 |
1 | Thu cấp quyền khai thác khoáng sản | 2.000 | 4.900 | 5.000 | 102,0 | 5.000 | 5.000 |
2 | Thu bán tài sản nhà nước |
|
|
|
|
|
|
3 | Các khoản thu khác còn lại | 96.550 | 346.000 | 71.000 | 107,1 | 74.000 | 76.000 |
VI | Thu xổ số kiến thiết | 1.150.000 | 1.150.000 | 1.300.000 | 113,0 | 1.400.000 | 1.450.000 |
DỰ TOÁN CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2021 – 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Đơn vị: triệu đồng.
STT | Nội dung | Năm 2020 | Dự kiến 03 năm kế hoạch | ||||
Dự toán BTC giao | Dự toán HĐND tỉnh quyết định | Đánh giá thực hiện | Năm dự toán 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | ||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I | CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG | 8.472.858 | 8.759.188 | 9.517.205 | 9.049.202 | 9.407.344 | 9.788.176 |
| Trong đó: Chi cân đối ngân sách địa phương tính tỷ lệ điều tiết, số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương (1) |
|
|
|
|
|
|
1 | Chi đầu tư phát triển | 2.180.418 | 2.197.097 | 2.197.097 | 2.510.005 | 2.681.610 | 2.825.564 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Chi đầu tư phát triển của các dự án phân theo nguồn vốn | 2.180.418 | 2.197.097 | 2.197.097 | 2.510.005 | 2.681.610 | 2.825.564 |
a | Chi đầu tư XDCB vốn trong nước (1) | 670.418 | 702.097 | 702.097 | 772.307 | 849.537 | 934.491 |
b | Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất | 360.000 | 132.030 | 132.030 | 270.000 | 225.000 | 234.000 |
c | Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết | 1.150.000 | 1.150.000 | 1.150.000 | 1.300.000 | 1.400.000 | 1.450.000 |
d | Chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương |
| 21.000 | 21.000 | 167.698 | 207.073 | 207.073 |
e | Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thu mặt đất, mặt nước nhà đầu tư ứng trước |
|
|
|
|
|
|
f | Chi bổ sung Quỹ phát triển đất từ nguồn tiền sử dụng đất cấp tỉnh |
| 23.893 | 23.893 |
|
|
|
g | Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thu mặt đất, mặt nước nhà đầu tư ứng trước |
| 168.077 | 168.077 |
|
|
|
2 | Chi thường xuyên | 6.121.081 | 6.388.442 | 7.318.208 | 6.356.038 | 6.531.038 | 6.756.478 |
a | Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề | 2.249.416 | 2.313.728 | 2.400.134 | 2.313.729 | 2.410.430 | 2.410.430 |
b | Chi khoa học và công nghệ | 28.430 | 28.430 | 28.590 | 28.430 | 28.818 | 28.818 |
c | Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường | 78.839 | 97.715 | 98.016 | 97.715 | 98.686 | 98.686 |
3 | Chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay | 900 | 900 | 900 | 4.724 | 9.237 | 13.209 |
4 | Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
5 | Dự phòng ngân sách | 169.459 | 171.749 |
| 177.435 | 184.458 | 191.925 |
6 | Chi tạo nguồn cải cách tiền lương |
|
|
|
|
|
|
II | BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
III | CHI CHUYỂN NGUỒN SANG NĂM SAU CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ghi chú: (1) Đã bao gồm chi trả nợ gốc và chưa bao gồm chi từ nguồn bội chi ngân sách.
KẾ HOẠCH VAY VÀ TRẢ NỢ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2021 – 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Đơn vị: triệu đồng.
STT | Nội dung | Năm 2020 | Dự toán 2021 | So sánh năm 2021 với ước thực hiện năm 2020 (%) | Dự kiến năm 2022 | Dự kiến năm 2023 | |
Dự toán | Ước thực hiện | ||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4=3/2 | 5 | 6 |
A | MỨC DƯ NỢ VAY TỐI ĐA CỦA NSĐP | 968.992 | 1.015.800 | 949.800 | 93,50 | 995.800 | 1.052.688 |
B | BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG | 21.000 | 21.000 | 167.698 | 798,56 | 380.080 | 246.446 |
C | KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ GỐC |
|
|
|
|
|
|
I | Tổng dư nợ đầu năm | 56.234 | 56.234 | 46.766 | 83,16 | 210.150 | 585.916 |
| Tỷ lệ mức dư nợ đầu kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%) | 5,80 | 5,54 | 4,92 |
| 21,10 | 55,66 |
1 | Trái phiếu chính quyền địa phương | - | - | - |
| - | - |
2 | Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước (1) | - | - | 21.000 |
| 188.698 | 568.778 |
3 | Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật | 56.234 | 56.234 | 25.766 | 45,82 | 21.452 | 17.138 |
II | Trả nợ gốc vay trong năm |
|
|
|
|
|
|
1 | Nợ gốc phải trả phân theo nguồn vay | 29.939 | 29.939 | 4.314 | 14,41 | 4.314 | 4.314 |
| - Trái phiếu chính quyền địa phương | - | - | - |
| - | - |
| - Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước | - | - | - |
| - | - |
| - Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật | 29.939 | 29.939 | 4.314 | 14,41 | 4.314 | 4.314 |
2 | Nguồn trả nợ | 29.939 | 29.939 | 4.314 | 14,41 | 4.314 | 4.314 |
| - Từ nguồn vay |
|
|
|
| - | - |
| - Bội thu ngân sách địa phương | 29.939 | 29.939 |
|
|
|
|
| - Tăng thu, tiết kiệm chi | - | - | 4.314 |
| 4.314 | 4.314 |
| - Kết dư ngân sách cấp tỉnh | - | - | - |
| - | - |
III | Tổng mức vay trong năm | 21.000 | 21.000 | 167.698 | 0 | 380.080 | 246.446 |
1 | Theo mục đích vay | 21.000 | 21.000 | 167.698 |
| 380.080 | 246.446 |
| - Vay bù đắp bội chi | 21.000 | 21.000 | 167.698 | 0 | 380.080 | 246.446 |
| - Vay trả nợ gốc | - | - | 0 |
| - | - |
2 | Theo nguồn vay | 21.000 | 21.000 | 167.698 |
| 380.080 | 246.446 |
| - Trái phiếu chính quyền địa phương |
|
| 0 |
|
|
|
| - Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước | 21.000 | 21.000 | 167.698 |
| 380.080 | 246.446 |
| - Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật |
|
|
|
| 0 | 0 |
IV | Tổng dư nợ cuối năm | 47.295 | 47.295 | 210.150 | 444,34 | 585.916 | 828.049 |
| Tỷ lệ mức dư nợ cuối kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%) | 4,88 | 4,66 | 22,13 |
| 58,84 | 78,66 |
1 | Trái phiếu chính quyền địa phương | - | - | - |
|
|
|
2 | Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước (1) | 21.000 | 21.000 | 188.698 |
| 568.778 | 815.225 |
2.1 | Tiểu dự án 8 “Đầu tư cơ sở hạ tầng để phòng, chống xói lở bờ biển, cung cấp nước ngọt và phục vụ nuôi tôm - rừng vùng ven biển tỉnh Cà Mau” sử dụng vốn vay của WB | 21.000 | 21.000 | 90.000 |
| 94.816 |
|
2.2 | Dự án Nâng cấp và Phát triển đô thị thích ứng biến đổi khí hậu thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau |
|
| 47.698 |
| 143.094 | 95.396 |
2.3 | Dự án "Xây dựng đê biển Tây từ Cái Đôi Vàm đến kênh Năm và kè phòng, chống sạt lở bờ biển các đoạn xung yếu từ cửa biển sông Ông Đốc đến cửa biển Bảy Háp, tỉnh Cà Mau" sử dụng vốn vay của Cơ Quan phát triển Pháp (AFD) |
|
| 30.000 |
| 60.000 | 30.000 |
2.4 | Dự án Phát triển thủy sản bền vững (SFID), vay vốn vay ưu đãi IBRD của WB |
|
|
|
| 9.720 | 48.600 |
2.5 | Dự án "Khu xử lý nước thải tập trung các khu công nghiệp: Khánh An, Hòa Trung và Sông Đốc - tỉnh Cà Mau" vay vốn ODA của Chính phủ Hung-ga-ry |
|
|
|
| 72.450 | 72.450 |
3 | Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật | 26.295 | 26.295 | 21.452 | 81,58 | 17.138 | 12.824 |
D | Trả nợ lãi, phí | 900 | 900 | 4.724 | 524,89 | 9.237 | 13.209 |
DỰ KIẾN NHU CẦU, NGUỒN VÀ SỐ BỔ SUNG CHI THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Đơn vị: triệu đồng.
STT | Nội dung | Năm hiện hành 2020 | Dự kiến 03 năm kế hoạch | ||||
Dự toán BTC giao | Đánh giá thực hiện | Kinh phí tăng thêm | Năm dự toán 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | ||
A | B | 1 | 2 | 3=2-1 | 4 | 5 | 6 |
I | Tổng chi quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp làm thêm giờ) | 3.482.128 | 3.642.384 | 215.342 | 3.802.640 | 3.802.640 | 3.802.640 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
(1) | Tổng chi quỹ lương theo tiền lương cơ sở đã được quyết định trước 31/12 năm 2019 | 3.176.296 | 3.231.382 | 55.086 | 3.231.382 | 3.231.382 | 3.231.382 |
- | Tổng chi quỹ lương theo tiền lương cơ sở đã dự kiến | 3.151.466 | 3.182.147 | 30.681 | 3.182.147 | 3.182.147 | 3.182.147 |
- | Điều chỉnh quỹ tiền lương (bao gồm cả kinh phí còn thiếu của các năm trước) | 24.830 | 49.235 | 24.405 | 49.235 | 49.235 | 49.235 |
(2) | Tổng chi quỹ lương do tăng tiền lương cơ sở | 3.482.128 | 3.642.384 | 160.256 | 3.802.640 | 3.802.640 | 3.802.640 |
II | Tổng nguồn kinh phí thực hiện CCTL | 423.527 | 839.424 | 415.897 | 230.880 | 320.880 | 343.100 |
(1) | 10% tiết kiệm chi thường xuyên | 175.649 | 175.649 | 0 | 175.649 | 175.649 | 175.649 |
(2) | 50% tăng thu NSĐP | 177.564 | 588.024 | 410.460 | 0 | 90.000 | 112.220 |
| - 50% tăng thu NSĐP dự toán năm nay so dự toán năm trước | 177.564 | 177.564 | 0 |
| 90.000 | 112.220 |
| - 70% tăng thu NSĐP thực hiện năm năm trước so dự toán năm trước |
| 410.460 | 410.460 | 0 | 0 | 0 |
(3) | Từ nguồn giá học phí | 20.000 | 20.000 | 0 | 12.615 | 12.615 | 12.615 |
(4) | Từ nguồn giá viện phí | 50.314 | 50.314 | 0 | 42.616 | 42.616 | 42.616 |
(5) | Nguồn tiết kiệm chi gắn với thực hiện các giải pháp sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18, 19 năm 2019 |
| 5.437 | 5.437 | 0 | 0 | 0 |
III | Kinh phí đề xuất phải bổ sung |
|
|
| 340.379 | 250.379 | 228.159 |
- 1 Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3 Chỉ thị 05/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Kế hoạch 4456/KH-UBND năm 2020 về tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm (2021-2023) tỉnh Kon Tum
- 5 Kế hoạch 1702/KH-UBND năm 2020 về ngân sách nhà nước năm 2021 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do tỉnh Cao Bằng ban hành