ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1824/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 2/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Nông nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 52/TTr-SNN ngày 29 tháng 3 năm 2016 về việc ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp & PTNT, Y tế, Công thương, Tài chính, Công an thành phố và thủ trưởng các sở ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 1824/QĐ-UBND ngày 19/4/2016 của UBND Thành phố Hà Nội)
Thực hiện Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02/3/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; Kế hoạch số 1527/KH-BNN-TTr ngày 01/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai năm cao điểm thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp; Căn cứ Quyết định số 2582/QĐ-UBND ngày 05/6/2015 của UBND thành phố Hà Nội quy định phân công, phân cấp quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội ban hành “Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” như sau:
- Đến cuối năm 2016, đảm bảo xử lý dứt điểm sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; Giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kháng sinh, chất bảo quản, phân bón hữu cơ, phân bón khác, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT; Từng bước tạo niềm tin cho người tiêu dùng về thực phẩm nông lâm thủy sản nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị xã hội trong công tác triển khai kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; Xây dựng cơ chế phối hợp thanh tra, kiểm tra, phản ánh thông tin của các sở, ngành: Y tế, Nông nghiệp, Công thương, Công an, Thông tin & truyền thông; giữa các cơ quan nêu trên với UBND quận, huyện, thị xã; Cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin hai chiều với các cơ quan Báo, Đài trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
1. Đến tháng 12 năm 2016, ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản trên địa bàn thành phố.
2. Ngăn chặn, xử lý nghiêm (hành chính, hình sự) việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
3. Quản lý, kiểm soát việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt (chủ yếu là thịt lợn, gà) giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại.
4. Đến cuối năm 2016, tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả, chè; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm 15% so với năm 2015;
5. Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP tăng 15% so với năm 2015. Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B tăng 15% so với năm 2015. Kiên quyết xử lý dứt điểm những cơ sở xếp loại C theo quy định.
6. Xây dựng 35 chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận bán sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng.
7. Nhận thức, trách nhiệm, ý thức tôn trọng pháp luật xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm được nâng cao. Từng bước xây dựng và tạo niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận.
8. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thành phố, giữa thành phố và quận huyện về công tác quản lý an toàn thực phẩm được tăng cường và có hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Hoàn thiện xây dựng cơ chế chính sách
- Rà soát, bổ sung chính sách đầu tư hạ tầng, kêu gọi, thu hút đầu tư đối với các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ phát triển các mô hình chuỗi giá trị thực phẩm an toàn theo hướng sản xuất quy mô lớn, gắn với thị trường, đáp ứng tiêu chuẩn trong nước cũng như xuất khẩu.
- Hoàn thiện phân công, phân cấp, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan từ thành phố đến quận, huyện trong công tác tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp ( Hội Nông dân, Hội Phụ nữ...), các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương, Thành phố tập trung nguồn lực triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tuyên truyền về đạo đức nghề nghiệp, chế tài xử lý vi phạm, tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng, chất lượng dân số đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh. Tăng cường hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (GAP, GMP) đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y.
- Tuyên truyền, phổ biến cho người tiêu dùng hiểu biết địa chỉ, nguồn gốc, phân phối, bán hàng để ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận. Đối với người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết, ý thức về các mức xử phạt hành chính thậm chí truy tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
- Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên các phương tiện thông tin đại chúng (VTV1, Đài PTTH Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế Đô thị...). Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản tới người dân thông qua các cơ quan báo chí.
- Cập nhật, thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện trạng an toàn thực phẩm đối với từng loại thực phẩm nông lâm thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng. Khuyến khích, có cơ chế khen thưởng đối với người dân có thông tin về các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, nông lâm thủy sản không an toàn.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
- Tổ chức hệ thống lấy mẫu giám sát, cảnh báo và điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc Công an thành phố, các Sở: Y tế, Công thương phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Hướng dẫn cho cấp xã, phường tổ chức triển khai Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
- Tăng cường thanh tra chuyên ngành đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông, lâm, thủy sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ kết nối sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
- Phối hợp với Sở Công thương tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn. Xây dựng cơ chế hỗ trợ giá đối với các nông sản an toàn tại các điểm bán hàng, kênh phân phối trong các chuỗi. Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP...); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn cho Sở Công thương để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm.
- Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt cho Hà Nội và các tỉnh lân cận và khuyến khích các địa phương phát triển, nhân rộng các chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho Hà Nội gắn với giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bày bán.
- Mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì phối hợp Sở Nội vụ tham mưu đề xuất thành phố kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương.
(Nội dung chi tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo)
- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp, đặc biệt là cán bộ cơ quan quản lý cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
1. Ngân sách thành phố cho quản lý, kiểm soát, công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo cán bộ phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
2. Vốn sự nghiệp kinh tế năm giao cho các cấp, các ngành.
3. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan chủ trì, đầu mối trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp. Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan thuộc Sở được phân công chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể.
- Định kỳ hàng tháng (ngày 25 hàng tháng) báo cáo UBND thành phố, Bộ Nông nghiệp & PTNT kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp & PTNT, UBND thành phố.
b. UBND quận, huyện, thị xã:
- Xây dựng kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương theo phân công, phân cấp của UBND thành phố và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan trực thuộc, UBND xã, phường được phân công, phân cấp xây dựng kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể.
- Định kỳ hàng tháng báo cáo UBND thành phố (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản - Sở Nông nghiệp & PTNT) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
c. Sở, ngành, đoàn thể liên quan:
- Sở Y tế, Sở Công thương: Chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp & PTNT trong công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm.
- Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và chỉ đạo các địa phương đảm bảo đủ biên chế cho hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, nhất là cấp xã.
- Công an thành phố: Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND quận huyện, thị xã tổ chức trinh sát điều tra, phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Sở Thông tin & Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp từ Thành phố đến cấp xã, phường, thị trấn dành thời lượng thích đáng, phù hợp để phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm cho nhân dân, tránh gây hoang mang.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Bố trí kinh phí cho các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm theo kế hoạch được thành phố giao. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
- Đề nghị tổ chức, đoàn thể chính trị thành phố (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ) Chỉ đạo hệ thống chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp & PTNT các cấp trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, thường xuyên phản ánh thông tin việc chấp hành các quy định về ATTP nông lâm thủy sản tại các địa phương, nhất là các cơ sở sản xuất, kinh doanh; Đồng thời phát hiện, tố giác việc sản xuất, kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông lâm thủy sản kém chất lượng với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Sơ kết và tổng kết:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND thành phố (qua Sở Nông nghiệp & PTNT) để kịp thời giải quyết./.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1824/QĐ-UBND ngày 19/4/2016 của UBND thành phố)
TT | Nhiệm vụ | Chủ trì | Phối hợp | Thời hạn hoàn thành |
I | Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật |
|
|
|
1 | Rà soát, đề xuất ban hành tiêu chí tiêu thụ rau, thịt an toàn; | Trung Tâm xúc tiến thương mại nông nghiệp; | Các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp; | 6/2016 |
2 | Tham mưu ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình kiểm nghiệm nhanh về an toàn thực phẩm tại các chợ đầu mối nông sản; | Trung tâm phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp | Các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở: Nông nghiệp & PTNT, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Y tế, Công thương; | 6/2016 |
3 | Rà soát, hoàn thiện quy định phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thuộc thành phố liên quan đến tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản; | Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản | Các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở Y tế, Sở Công thương; | 4/2016 |
II | Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn |
|
|
|
1 | Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý. | Các Chi cục chuyên ngành: Quản lý chất lượng, Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản | - Hội Nông dân, Hội phụ nữ Thành phố; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
2 | Công khai kết quả phân loại A, B, C; cập nhật thông tin các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi, được xác nhận an toàn. | Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản | - Các Chi cục chuyên ngành: Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; | Khi có kết quả giám sát, kiểm tra phân loại |
3 | Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính, truy tố hình sự các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về ATTP. | - Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm Xúc tiến thương mại nông nghiệp Hà Nội; - Thanh tra Sở NN&PTNT; | - Các Chi cục chuyên ngành: Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; - Hội Nông dân, Hội phụ nữ thành phố; | Trong năm |
4 | Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm, kháng sinh nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường. | Chi cục Thú y; Chi cục Thủy sản | - Trung tâm Khuyến nông; - UBND quận, huyện, thị xã; - Hội Nông dân, Hội phụ nữ thành phố; | Trong năm |
5 | Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo 4 đúng; phổ biến áp dụng phòng trị dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau. | Chi cục Bảo vệ thực vật | - Trung tâm Khuyến nông; - UBND quận, huyện, thị xã; - Hội Nông dân, Hội phụ nữ thành phố; | Trong năm |
III | Giám sát, kiểm tra, thanh tra |
|
|
|
1 | Chuỗi sản phẩm thực vật, tập trung sản phẩm rau, quả, chè |
|
|
|
1.1 | Kiểm tra, giám sát việc lưu thông, phân phối thuốc bảo vệ thực vật tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của Hà Nội; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm. | Chi cục Bảo vệ thực vật | - Thanh tra Sở NN&PTNT; - UBND quận, huyện; | Trong năm |
1.2 | Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm, trọng tâm là việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C. | Chi cục Bảo vệ thực vật | UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
1.3 | Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm | Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản | - Chi cục Bảo vệ thực vật; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
1.4 | Thanh tra đột xuất cơ sở trồng trọt, sơ chế, chế biến bao gói sản phẩm, phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm | Thanh tra Sở NN & PTNT; Thanh tra chuyên ngành Chi cục Bảo vệ thực vật; Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản; | - Công an thành phố, Chi cục Quản lý thị trường thành phố; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
2. | Chuỗi sản phẩm động vật, tập trung thịt lợn, thịt gà và sản phẩm chế biến từ thịt lợn, thịt gà |
|
|
|
2.1 | Kiểm tra, giám sát việc lưu thông, phân phối thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chế phẩm sinh học dùng trong thú y; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm | Chi cục Thú y | - Thanh tra Sở NN&PTNT; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
2.2 | Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, giết mổ, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, kháng sinh, thức ăn trong chăn nuôi; vệ sinh thú y trong giết mổ, vận chuyển, bày bán theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT. Giám sát tồn dư chất cấm trong nước tiểu lợn trong chăn nuôi, giết mổ. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C. | Chi cục Thú y | UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
2.3 | Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm. | Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản | - Chi cục Thú y; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
2.4 | Thanh tra chuyên ngành đột xuất các cơ sở chăn nuôi, cách ly kiểm dịch, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bảo quản kinh doanh sản phẩm động vật, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm. | Thanh tra Sở Nông nghiệp & PTNT và Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thú y, Chi cục Quản lý chất lượng. | - Công an thành phố, Chi cục Quản lý thị trường thành phố; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
3 | Chuỗi sản phẩm thủy sản, tập trung vào thủy sản nuôi |
|
|
|
3.1 | Kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm. | Chi cục Thủy sản | UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
3.2 | Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C. | Chi cục Thủy sản | UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
3.3 | Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm. | Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản | - Chi cục Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
3.4 | Tổ chức thanh tra đột xuất cơ sở nuôi trồng thủy sản, thu gom nguyên liệu, cơ sở chế biến thủy sản, phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm an toàn thực phẩm | - Thanh tra Sở Nông nghiệp & PTNT - Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản; Chi cục Quản lý chất lượng. | - Công an thành phố, Chi cục Quản lý thị trường thành phố; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
IV | Hỗ trợ kết nối giữa người sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn |
|
|
|
1 | Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP...); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi, được xác nhận an toàn cho Sở Công thương để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm. | Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản | - Các Chi cục chuyên ngành: Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
2 | Phối hợp với Sở Công thương tham gia các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn | Trung Tâm xúc tiến thương mại nông nghiệp | - Các Chi cục chuyên ngành: Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Quản lý chất lượng; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
3 | Mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. | Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản | - Các Chi cục chuyên ngành: Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
4 | Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt cho Hà Nội và khuyến khích địa phương phát triển, nhân rộng các chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn gắn với giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bày bán tại Hà Nội. | Trung Tâm xúc tiến thương mại nông nghiệp | - Các Chi cục chuyên ngành: Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Quản lý chất lượng; - UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
V | Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|
|
|
1 | Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý địa phương về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản; | Các Chi cục chuyên ngành: Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Quản lý chất lượng; | UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
2 | Tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả theo nguyên tắc 4 đúng. | Chi cục Bảo vệ thực vật | UBND quận, huyện, thị xã; | Trong năm |
3 | Tổ chức thực hiện Chương trình tăng cường năng lực kiểm tra, kiểm nghiệm nhanh về an toàn thực phẩm tại các chợ đầu mối nông sản; | Trung tâm phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp | - Các Chi cục chuyên ngành: Thú y, Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Quản lý chất lượng; - UBND quận, huyện, thị xã; | Sau khi Chương trình được phê duyệt |
- 1 Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2016 hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3 Quyết định 976/QĐ-UBND Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2016 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5 Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6 Quyết định 2135/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 7 Kế hoạch 788/KH-SNN năm 2016 về triển khai giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bản tỉnh Tuyên Quang do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Quyết định 994/QĐ-UBND về thành lập Đoàn thanh tra kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm "Tháng hành động vì an toàn thực phẩm" năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 9 Kế hoạch hành động 56/KH-UBND năm 2016 về Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10 Quyết định 521/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11 Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12 Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2016 hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 13 Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động Năm cao điểm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 14 Kế hoạch hành động 582/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 15 Quyết định 1031/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 16 Kế hoạch hành động 24/KH-UBND năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2016
- 17 Quyết định 629/QĐ-BNN-QLCL năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 18 Kế hoạch 1527/KH-BNN-TTr năm 2016 triển khai năm cao điểm thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 19 Bộ luật hình sự 2015
- 20 Quyết định 2570/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch triển khai đợt cao điểm hành động Năm Vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 21 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 22 Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2015 về phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội
- 23 Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 24 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 25 Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 26 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 27 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 28 Quyết định 2163/QĐ-CT/UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2012-2020 của tỉnh Quảng Bình
- 29 Luật an toàn thực phẩm 2010
- 1 Quyết định 2570/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch triển khai đợt cao điểm hành động Năm Vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2 Kế hoạch hành động 24/KH-UBND năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2016
- 3 Quyết định 1031/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Kế hoạch hành động 582/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 521/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6 Kế hoạch hành động 56/KH-UBND năm 2016 về Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8 Kế hoạch 788/KH-SNN năm 2016 về triển khai giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bản tỉnh Tuyên Quang do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2016 hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10 Quyết định 994/QĐ-UBND về thành lập Đoàn thanh tra kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm "Tháng hành động vì an toàn thực phẩm" năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 11 Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12 Quyết định 2135/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 13 Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2016 hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 14 Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 15 Quyết định 976/QĐ-UBND Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2016 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 16 Quyết định 2163/QĐ-CT/UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2012-2020 của tỉnh Quảng Bình
- 17 Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 18 Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động Năm cao điểm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn