HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 43-CP | Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 1960 |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 22 tháng 6 năm 1960;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 3: - Những quy định cũ trái với điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 5: - Điều lệ này thi hành kể từ ngày 01-01-1961.
| T.M HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
TẠM THỜI VỀ VIỆC LẬP KẾ HOẠCH, HẠCH TOÁN VÀ THỐNG KÊ GIÁ THÀNH VÀ PHÍ LƯU THÔNG HÀNG HÓA
- Không ngừng cải tiến công tác quản lý xí nghiệp về mọi mặt, nâng cao năng suất lao động, nâng cao trình độ sử dụng công suất thiết bị;
- Ra sức tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trong sản xuất;
- Giảm bớt và tiến tới xoá bỏ những thiệt hại vì sản phẩm làm hỏng, những thiệt hại vì ngừng sản xuất, thiệt hại vì không tôn trọng kỷ luật lao động và hợp đồng đã ký kết, và những lãng phí khác trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Giảm bớt những khoản chi phí về quản lý hành chính.
Điều 4: - Những căn cứ để lập và xét duyệt kế hoạch giá thành và phí lưu thông của xí nghiệp là:
- Những chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước về sản xuất, kiến thiết cơ bản và lưu chuyển hàng hóa, về cung cấp vật tư và lao động tiền lương ….
Những tiêu chuẩn về sử dụng thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, điện lực và lao động do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước hoặc Bộ chủ quản quy định.
- Những tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu hành chính do Hội đồng Chính phủ hoặc các cơ quan được Hội đồng Chính phủ Ủy nhiệm quy định.
Điều 5: - Việc hạch toán giá thành và phí lưu thông phải bảo đảm những yêu cầu sau đây:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời những chi phí và những tổn thất xảy ra trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, điện lực vào lao động; kiểm tra tình hình chấp hành các tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu hành chính, kiểm tra tình hình bảo quản hàng hóa…
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kiến thiết cơ bản, lưu chuyển hàng hóa, kế hoạch giá thành và phí lưu thông của các xí nghiệp, phân xưởng, cửa hàng v.v…
PHÂN BIỆT MỘT SỐ CHI PHÍ TRONG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH, HẠCH TOÁN VÀ THỐNG KÊ GIÁ THÀNH VÀ PHÍ LƯU THÔNG
- Những chi phí có liên quan đến việc phục vụ đời sống văn hoá, sinh hoạt của công nhân viên của xí nghiệp (như nhà ăn công cộng, nhà ở tập thể, vườn trẻ, nhà nghỉ mát, câu lạc bộ, thể dục thể thao, văn hóa …)
- Những thiệt hại về thiên tai và những chi phí để thanh toán những hậu quả của thiên tai.
- Những chi phí về những công việc xây lắp và sửa chữa lớn các công trình kiến trúc, những chi phí về bảo quản các xí nghiệp tạm ngừng sản xuất được Bộ cho phép.
- Những thiệt hại khác như chi phí về đơn đặt hàng không có giá trị, nợ khó đòi, hàng hóa bị cháy hoặc bị mất trộm, mất cắp v.v…
- Kinh phí về công tác Công đoàn, Đảng và Đoàn thanh niên lao động.
- Chi phí về bệnh viện.
- Chi phí về đào tạo cán bộ trong các trường hợp:
Bộ mở lớp ở xí nghiệp.
Cán bộ, công nhân tham quan ở nước ngoài
Cán bộ, công nhân đi học các trường nghiệp vụ dài hạn của Bộ.
- Lương và chi phí cho chuyên gia.
- Lương của công nhân, cán bộ già yếu mất sức lao động.
- Chi phí về các cuộc mét-tính, đón tiếp các Phái đoàn Chính phủ và đoàn thể các nước đến thăm xí nghiệp.
Trong khi chờ đợi Chính phủ định mức chính thức về quỹ phụ cấp ngoài lương, các Bộ và các cơ quan chủ quản xí nghiệp phối hợp với Tổng liên đoàn lao động, căn cứ vào tỷ lệ chung của Nhà nước mà quy định một tỷ lệ nhất định cho từng xí nghiệp.
- Những chi phí và thiệt hại do quá trình áp dụng kỹ thuật chưa thích hợp
- Những thiệt hại về phế phẩm (trừ phế phẩm các ngành đúc, nhiệt điện, thủy tinh và một số xí nghiệp mới sản xuất, thì được tính vào kế hoạch giá thành một tỷ lệ nhất định do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước quy định), những thiệt hại về đâm, đổ, bồi thường (trong các xí nghiệp vận tải).
- Những chi phí sản xuất do những khuyết điểm chủ quan về sản xuất và kinh doanh gây nên (tiền phạt lưu kho, lưu bãi, vi phạm hợp đồng, lãi do nợ quá hạn, thiếu hụt hoặc hư hỏng nguyên liệu, vật liệu, hao hụt quá mức, v.v…)
- Những thiệt hại về ngừng sản xuất (trừ những ngành sản xuất theo mùa được các Bộ hay các ngành chủ quản cho phép tính vào kế hoạch giá thành).
CHẾ ĐỘ LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH VÀ PHÍ LƯU THÔNG
a) Xây dựng và công bố sổ kiểm tra kế hoạch.
b) Lập dự thảo kế hoạch.
c) Duyệt và giao nhiệm vụ kế hoạch.
Những đề nghị và các biểu tính giá thành của các xí nghiệp, các Bộ, các ngành phải được chuyển lên trên theo đúng thời hạn và biểu mẫu đã quy định.
a) Về giá thành các sản phẩm công nghiệp:
- Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa.
- Mức và tỷ lệ giảm giá thành của những sản phẩm có thể so sánh được.
- Giá thành một số sản phẩm chủ yếu như điện, than, gỗ, apatile, thiếc, ciment, vải, đường, giấy, gang, sắt, thép, phân bón.
b) Về giá thành các ngành vận tải:
- Giá thành 1.000 tấn/cây số hàng hóa và 1.000 hành khách /cây số của từng ngành vận tải (đường sắt, đường sông, đường ô-tô, đường bể).
- Mức giảm và tỷ lệ giảm của từng ngành vận tải.
c) Về giá thành sản phẩm của nông trường quốc doanh:
- Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa.
- Mức giảm và tỷ lệ giảm giá thành ngành trồng trọt và chăn nuôi.
d) Về giá thành các công tác xây lắp:
- Mức giảm và tỷ lệ giảm giá thành các công tác xây lắp.
e) Về phí lưu thông (hàng hóa ) của ngành Nội thương. Ngoại thương, phát hành sách, các xí nghiệp cung tiêu.
- Tỷ lệ phí tổn so với doanh thu.
- Mức giảm và tỷ lệ giảm phí lưu thông.
Đối với các xí nghiệp mà Ủy ban Kế hoạch Nhà nước chọn làm trọng điểm, sau khi Bộ đã xét duyệt chính thức thì gửi một bản cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
THỐNG NHẤT CÁC BIỂU MẪU KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH VÀ PHÍ LƯU THÔNG
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Cục Thống kê trung ương và các Bộ phải hạn chế các biểu mẫu và chỉ tiêu trong biểu mẫu tới mức tối thiểu cần thiết phù hợp với khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ các xí nghiệp.
Điều 18: - Các biểu mẫu giá thành của các sản phẩm công nghiệp gồm:
- Biểu giá thành sản phẩm các xí nghiệp quốc doanh.
- Biểu giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa và kế hoạch giảm giá thành những sản phẩm có thể so sánh được.
- Biểu dự toán phí tổn sản xuất.
- Biểu tính giá thành theo khoản mục.
- Biểu kế hoạch giá thành các sản phẩm chủ yếu.
Điều 19:- Các biểu mẫu giá thành của các ngành vận tải gồm:
- Biểu dự toán phí tổn vận doanh và biểu kế hoạch giảm giá thành vận tải ô tô.
- Biểu dự toán phí tổn vận doanh và biểu kế hoạch giảm giá thành vận tải đường sắt.
- Biểu dự toán phí tổn vận doanh và biểu kế hoạch giảm giá thành vận tải đường sông.
- Biểu dự toán phí tổn vận doanh và biểu kế hoạch giảm giá thành vận tải đường bể.
Điều 20: - Các biểu giá thành của các nông trường quốc doanh gồm:
- Biểu dự toán phí tổn sản xuất.
- Biểu kế hoạch giảm giá thành các sản phẩm trồng trọt.
- 1 Chỉ thị 295-CT năm 1989 về việc hoàn thiện công tác thống kê giá cả do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Thông tư 05-TCT/QD-1978 về việc mở rộng và thống nhất áp dụng chế độ thu quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 191-UB-TT-TC năm 1963 hướng dẫn điều lệ tạm thời và thông tư bổ sung của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch, hạch toán, thống kê giá thành và phí lưu thông đối với các ngành kinh tế quốc doanh do Ủy ban kế hoạch Nhà nước ban hành
- 4 Thông tư 115-TTg năm 1963 về cách hạch toán đối với một số khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5 Quyết định 299-BCNNg-TV năm 1963 về việc ban hành chính thức quy tắc hạch toán và quản lý giá thành sản phẩm trong xí nghiệp công nghiệp nặng do Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng ban hành
- 6 Thông tư 06-TC/TVHC năm 1962 hướng dẫn việc thu, chi của nhà trẻ do Bộ Tài Chính ban hành
- 7 Thông tư 2431-UB/TC năm 1962 ban hành bản điều lệ tạm thời, về việc lập kế hoạch hạch toán và thống kê giá thành xây lắp do Ủy ban kế hoạch Nhà nước ban hành
- 8 Thông tư 133-BCNN/KH năm 1961 thể thức thi hành điều lệ tạm thời về lập kế hoạch, hạch toán và thống kê giá thành sản phẩm công nghiệp theo Nghị định 43-CP do Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành
- 9 Thông tư 104-TTg năm 1960 về việc cải tiến công tác lập kế hoạch và chế độ báo cáo thống kê giá thành giữa các cơ quan Nhà nước do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 1 Quyết định 299-BCNNg-TV năm 1963 về việc ban hành chính thức quy tắc hạch toán và quản lý giá thành sản phẩm trong xí nghiệp công nghiệp nặng do Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng ban hành
- 2 Thông tư 06-TC/TVHC năm 1962 hướng dẫn việc thu, chi của nhà trẻ do Bộ Tài Chính ban hành
- 3 Thông tư 2431-UB/TC năm 1962 ban hành bản điều lệ tạm thời, về việc lập kế hoạch hạch toán và thống kê giá thành xây lắp do Ủy ban kế hoạch Nhà nước ban hành
- 4 Thông tư 191-UB-TT-TC năm 1963 hướng dẫn điều lệ tạm thời và thông tư bổ sung của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch, hạch toán, thống kê giá thành và phí lưu thông đối với các ngành kinh tế quốc doanh do Ủy ban kế hoạch Nhà nước ban hành
- 5 Thông tư 115-TTg năm 1963 về cách hạch toán đối với một số khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 6 Thông tư 104-TTg năm 1960 về việc cải tiến công tác lập kế hoạch và chế độ báo cáo thống kê giá thành giữa các cơ quan Nhà nước do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 7 Chỉ thị 295-CT năm 1989 về việc hoàn thiện công tác thống kê giá cả do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8 Thông tư 05-TCT/QD-1978 về việc mở rộng và thống nhất áp dụng chế độ thu quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành