HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2012/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 20 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP; TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 4
(Từ ngày 17 đến ngày 19 tháng 7 năm 2012)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 31/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009;
Sau khi xem xét Tờ trình số 38/TTr-UBND ngày 12/7/2012 của UBND thành phố về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Phân cấp quản lý tài sản nhà nước các cơ quan nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), có sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 2. Tài sản nhà nước thực hiện phân cấp
Tài sản nhà nước phân cấp quản lý, sử dụng bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc.
Đối với tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất mà nhà nước giao hoặc đã giao cho tổ chức quản lý, sử dụng mà thuộc sở hữu của nhà nước mới thực hiện theo quy định phân cấp; các tài sản khác không thuộc trường hợp trên thì thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng các tài sản này thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
Chỉ phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp. Đối với những nội dung khác, thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Mọi tài sản nhà nước đều phải có người trực tiếp quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, bảo tồn và phát triển tài sản nhà nước.
Đảm bảo tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, công bằng, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định mua sắm đối với những tài sản sau:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất).
- Tài sản là xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng, xe mô tô, tàu thuyền và ca nô (sau đây gọi chung là phương tiện giao thông vận tải); riêng mua xe ô tô phải có ý kiến bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố.
- Tài sản là phương tiện làm việc, máy móc thiết bị và các tài sản khác (sau đây gọi chung là tài sản khác) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản; đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản phải có ý kiến bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp thành phố (sau đây gọi chung là tổ chức cấp thành phố); Chủ tịch UBND quận, huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Người đứng đầu tổ chức chính trị quận, huyện (sau đây gọi chung là tổ chức chính trị cấp huyện) quyết định mua sắm những tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện); người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện (sau đây gọi chung là tổ chức cấp huyện); Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định mua sắm những tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Việc mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc phải thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước đã được bố trí, bổ sung (nếu có) và theo đúng định mức, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
6. Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính do thủ trưởng quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định phương án thuê đối với hợp đồng có giá thuê từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho 01 hợp đồng với thời hạn thuê là 01năm); đối với hợp đồng có giá thuê từ 3.000 triệu đồng trở lên phải có ý kiến bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện theo phạm vi quản lý quyết định phương án thuê sau khi có ý kiến của Sở Tài chính đối với hợp đồng có giá thuê dưới 500 triệu đồng (tính cho 01 hợp đồng với thời hạn thuê là 01năm).
3. Người đứng đầu tổ chức chính trị cấp huyện quyết định phương án thuê sau khi có ý kiến của Sở Tài chính đối với hợp đồng có giá thuê dưới 500 triệu đồng (tính cho 01 hợp đồng với thời hạn thuê là 01năm).
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; người đứng đầu tổ chức cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã theo phạm vi quản lý quyết định phương án thuê đối với hợp đồng có giá thuê dưới 100 triệu đồng (tính cho 01 hợp đồng với thời hạn thuê là 01năm).
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố quản lý đối với những tài sản:
- Tài sản thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm của Chủ tịch UBND thành phố; đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản phải có ý kiến bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố.
- Tài sản của các dự án đã kết thúc theo quy định của pháp luật.
- Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, bất động sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý, trực tiếp sử dụng (đang ký hợp đồng thuê nhà với Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nhà của địa phương) trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Bộ, cơ quan Trung ương.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện; người đứng đầu tổ chức chính trị cấp huyện quyết định điều chuyển những tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định điều chuyển những tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định thu hồi đối với những tài sản
- Các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm của Chủ tịch UBND thành phố.
- Tài sản thuộc thẩm quyền thu hồi của Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện; người đứng đầu tổ chức chính trị cấp huyện nhưng không thực hiện thu hồi theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện; người đứng đầu tổ chức chính trị cấp huyện quyết định thu hồi những tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thu hồi những tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 8. Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định thanh lý đối với những tài sản
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm đất khuôn viên) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Chủ tịch UBND thành phố.
- Phương tiện giao thông vận tải.
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản; đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản phải có ý kiến bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp thành phố quyết định thanh lý đối với những tài sản:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm đất khuôn viên) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của mình.
- Tài sản khác thuộc thẩm quyền mua sắm của mình.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh lý đối với những tài sản:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm đất khuôn viên) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã.
- Tài sản khác thuộc thẩm quyền mua sắm của mình.
4. Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức cấp huyện quyết định thanh lý đối với những tài sản:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động của cơ quan, đơn vị (không bao gồm đất khuôn viên) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của mình.
- Tài sản khác thuộc thẩm quyền mua sắm của mình.
5. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý các tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm của mình.
6. Đối với tài sản là trụ sở làm việc chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi hoàn tất thủ tục thanh lý các cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Tài chính để tổng hợp theo dõi chung.
Điều 9. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền mua sắm tài sản nhà nước nào thì có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước đó.
Đối với trường hợp tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản phải có ý kiến bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố.
Điều 10. Phân cấp thẩm quyền tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định tiêu hủy đối với những tài sản sau
- Phương tiện giao thông vận tải.
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện; người đứng đầu tổ chức chính trị cấp huyện; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; người đứng đầu tổ chức cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tiêu hủy những tài sản thuộc thầm quyền mua sắm của mình.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý đối với tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền trên phạm vi toàn thành phố.
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và định kỳ báo cáo UBND các cấp về tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo phân cấp.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp tại Nghị quyết này và các quy định khác liên quan.
4. UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm thống nhất quản lý tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý, sử dụng theo phân cấp tại Nghị quyết này và các quy định khác có liên quan.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
Thủ trưởng các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được phân cấp theo đúng quy định.
Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo đúng quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố khoá XIV (nhiệm kỳ 2011 - 2016) kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2012, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND thành phố thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị quyết 26/2010/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 5 Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 8 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý, xử lý tài sản nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 10 Nghị quyết 84/2007/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11 Nghị quyết 210/2007/NQ-HĐND phê chuẩn nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Quyết định 11/1999/QĐ-UB ban hành quy định quản lý tài chính đối với các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1 Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 2 Nghị quyết 210/2007/NQ-HĐND phê chuẩn nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Nghị quyết 26/2010/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5 Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý, xử lý tài sản nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7 Nghị quyết 84/2007/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8 Quyết định 11/1999/QĐ-UB ban hành quy định quản lý tài chính đối với các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9 Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 10 Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành