HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/NQ-HĐND | Phú Yên, ngày 12 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP, ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành kèm theo Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2138/QĐ-TTg, ngày 28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Quyết định số 3043/QĐ-BTC, ngày 28/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo số 268/BC-UBND, ngày 26/11/2014 của UBND tỉnh về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 và kế hoạch năm 2015 vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước; Báo cáo số 274/BC-UBND, ngày 28/11/2014 về tình hình ước thực hiện dự toán ngân sách năm 2014, dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Phú Yên năm 2015 như sau:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 2.425.000 triệu đồng (Hai nghìn bốn trăm hai mươi lăm tỷ đồng);
2. Tổng thu ngân sách địa phương: 5.503.970 triệu đồng (Năm nghìn năm trăm lẻ ba tỷ, chín trăm bảy mươi triệu đồng);
3. Tổng chi ngân sách địa phương: 5.503.970 triệu đồng (Năm nghìn năm trăm lẻ ba tỷ, chín trăm bảy mươi triệu đồng).
(Kèm theo các phụ lục số 01, 02 và 03)
Điều 2. Phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015 như sau:
1. Tổng thu ngân sách cấp tỉnh là: 4.778.355 triệu đồng (Bốn nghìn bảy trăm bảy mươi tám tỷ, ba trăm năm mươi lăm triệu đồng);
2. Tổng chi ngân sách cấp tỉnh là: 4.778.355 triệu đồng (Bốn nghìn bảy trăm bảy mươi tám tỷ, ba trăm năm mươi lăm triệu đồng).
Trong đó:
2.1. Chi trong cân đối ngân sách: 4.643.855 triệu đồng, gồm:
a) Phân bổ ngân sách tỉnh cho các cơ quan, ban, ngành, đơn vị thuộc khối tỉnh, các khoản trả nợ vay (gốc và lãi): 1.393.664 triệu đồng.
b) Kinh phí mua bảo hiểm y tế người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi: 81.487 triệu đồng.
c) Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 1.000 triệu đồng.
d) Dự phòng chi ngân sách: 47.440 triệu đồng.
đ) Tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định: 69.935 triệu đồng.
e) Các khoản chi ngân sách khối tỉnh chưa phân bổ: 71.544 triệu đồng.
g) Bổ sung cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố: 2.046.500 triệu đồng.
h) Các khoản chi ngân sách địa phương chưa phân bổ: 932.285 triệu đồng, gồm:
- Chi đầu tư phát triển: 912.000 triệu đồng:
+ Chi đầu tư phát triển từ nguồn thu thuế nhà thầu Dự án Nhà máy Lọc hóa dầu Vũng Rô: 200.000 triệu đồng;
+ Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu vốn trong nước (phân bổ sau khi có thông báo thỏa thuận với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính): 454.000 triệu đồng.
+ Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu vốn ngoài nước: 178.000 triệu đồng.
+ Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam: 80.000 triệu đồng.
- Chi thường xuyên: 20.285 triệu đồng, gồm: vốn sự nghiệp hỗ trợ có mục tiêu chưa phân bổ 10.285 triệu đồng, chi sự nghiệp kinh tế (kinh phí ngân sách địa phương tham gia Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới) 10.000 triệu đồng.
2.2. Chi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách nhà nước: 134.500 triệu đồng:
a) Đã phân bổ chi tiết từng cơ quan, đơn vị, địa phương: 107.000 triệu đồng.
b) Chưa phân bổ: 27.500 triệu đồng, gồm:
- Nguồn vốn xổ số kiến thiết tham gia Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 10.000 triệu đồng;
- Nguồn vốn xổ số kiến thiết chưa phân bổ (dự phòng thực hiện các nhiệm vụ cấp bách phát sinh): 15.000 triệu đồng;
- Các khoản không cân đối khác: 2.500 triệu đồng.
(Kèm theo các phụ lục số 04, 05)
Điều 3. Thông qua các giải pháp thực hiện dự toán ngân sách địa phương của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh; các giải pháp tại Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và nhấn mạnh một số vấn đề cơ bản sau đây:
1. UBND tỉnh chỉ đạo các ngành và các địa phương trong việc tổ chức theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là giá các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân; có giải pháp cụ thể điều hành và bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu trong những tháng cuối năm 2014 và đầu năm 2015, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá trên địa bàn tỉnh, nhất là trong dịp tết Nguyên đán cổ truyền của dân tộc.
2. UBND tỉnh chỉ đạo các ngành và các địa phương tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong việc điều hành dự toán ngân sách nhà nước. Với mục tiêu tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, tiết kiệm, phân bổ nguồn lực đầu tư công hợp lý, hiệu quả để góp phần cùng chính sách tiền tệ ổn định kinh tế vĩ mô. Thực hiện thu sát và tích cực, bố trí chi chặt chẽ, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi tiêu công. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội...
3. Nhiệm vụ quan trọng của công tác thu ngân sách năm 2015 là tập trung tổ chức bám sát tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu năm 2015; tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo các chính sách, chế độ hiện hành và những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành năm 2015; các khoản thu ngân sách nhà nước của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phát sinh, phải nộp trong năm 2015, trong đó chú ý tính các khoản thu phát sinh từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế, các khoản thu được gia hạn năm 2014 phải thu vào năm 2015 theo Nghị quyết của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, tổ chức thực hiện tốt Luật Quản lý thuế nhằm động viên hợp lý các khoản thu vào ngân sách nhà nước; đồng thời, khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển, tăng tích luỹ và phát triển nguồn thu; đảm bảo nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chủ động ứng phó với những tác động của thị trường giá cả, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp; thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, tăng trách nhiệm của người nộp thuế và cơ quan thu thuế; tăng cường công tác kiểm tra, chống thất thu, nợ đọng thuế, tạo môi trường bình đẳng cho mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
4. Công tác quản lý chi ngân sách, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện nghiêm quy định của Luật Ngân sách nhà nước; tăng cường công tác quản lý và giám sát chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo yêu cầu chi đã được bố trí trong dự toán được HĐND tỉnh thông qua. Trường hợp nếu nguồn thu không đạt dự toán thì phải sắp xếp lại một số khoản chi để giảm chi tương ứng với nguồn thu.
5. Ưu tiên bố trí chi đầu tư phát triển để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và giai đoạn 2011-2015 của tỉnh, trong đó ưu tiên bố trí dự toán cho các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh, phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn và phát triển bền vững; tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực giáo dục-đào tạo, y tế, khoa học-công nghệ, bảo vệ môi trường, quốc phòng - an ninh...
6. Trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các địa phương phấn đấu thu vượt nhiệm vụ được giao để bổ sung đầu tư phát triển, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và xử lý các vấn đề cấp bách, đột xuất phát sinh trong năm ở từng ngành, từng cấp và dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được HĐND tỉnh thông qua.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương thuộc tỉnh quản lý theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Tổ chức quản lý, điều hành ngân sách theo dự toán đã được HĐND tỉnh thông qua. Trong quá trình thực hiện giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh, nếu có sự phát sinh, thay đổi so với dự toán ngân sách đã phân bổ và khi giao dự toán đối với các khoản chưa phân bổ thì phải thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND tỉnh trước khi thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2014./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2014 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2015
- 4 Nghị quyết 20/2014/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Quyết định 3043/QĐ-BTC năm 2014 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị quyết 105/NQ-HĐND năm 2013 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014
- 8 Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND thông qua dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012 và phê chuẩn phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2012 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 9 Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2007 và ổn định cho cả thời kỳ 2007 - 2010 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 10 Nghị quyết 76/2006/NQ-HĐND12 về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007-2010 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 11 Luật quản lý thuế 2006
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Nghị định 73/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
- 14 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 15 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND thông qua dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012 và phê chuẩn phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2012 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2 Nghị quyết 105/NQ-HĐND năm 2013 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014
- 3 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2014 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5 Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2015
- 6 Nghị quyết 20/2014/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7 Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8 Nghị quyết 76/2006/NQ-HĐND12 về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007-2010 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9 Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2007 và ổn định cho cả thời kỳ 2007 - 2010 do tỉnh Lai Châu ban hành