HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2008/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 với những nội dung sau:
Điều 1. Phương hướng và chỉ tiêu phát triển
Năm 2009 có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010. Đây là năm dự báo sẽ có nhiều khó khăn, thách thức. Vì vậy phải huy động tối đa các nguồn lực của Nhà nước, của các thành phần kinh tế trong, ngoài nước và động viên mọi tiềm lực trong dân để đẩy mạnh phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời bảo đảm an sinh xã hội và chú trọng đến chất lượng tăng trưởng. Cần phải tập trung phát triển mạnh công nghiệp, làm khâu đột phá để thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, đồng thời chú trọng công tác quản lý, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định về chính trị; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kéo giảm số vụ tai nạn giao thông và các loại tội phạm.
Năm 2009, phải phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu cơ bản như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 13%;
- Giá trị sản xuất nông lâm-ngư nghiệp tăng 9,37%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 27,3%;
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 15,7%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 210 triệu USD tăng 14%
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 9.250 tỷ đồng tăng 16,1%;
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 715,5 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 1.870,1 tỷ đồng;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 38%. Tạo việc làm cho 30.000 lao động (trong đó xuất khẩu lao động 700 người);
- Giảm tỷ suất sinh 0,05%o.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 9%;
- Đạt 17,5 giường bệnh/vạn dân; 5,5 bác sĩ/vạn dân;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 17,5%;
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt trên 95%;
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh họat hợp vệ sinh đạt 83%; trong đó 28% hộ được sử dụng nước sạch.
- Kéo giảm tội phạm hình sự 10%; kéo giảm tai nạn giao thông 10%; khám phá án đạt 70%.
Điều 2. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
- Nâng cao hơn nữa năng lực và hiệu lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân và các ngành chức năng, nhằm tạo ra sự chuyển biến đồng bộ trong tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm, bảo đảm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Tiếp tục đẩy mạnh vận động các nguồn đầu tư và các hình thức đầu tư, đồng thời phải có kế hoạch và giải pháp sát hợp trên từng lĩnh vực:
+ Về nông nghiệp và thuỷ sản: phải áp dụng toàn diện các giải pháp kỹ thuật về mùa vụ, giống, thuỷ lợi, môi trường; chủ động công tác phòng chống dịch bệnh… để đạt năng suất và hiệu quả cao. Cần đầu tư cao hơn nữa công tác khuyến nông, khuyến ngư, hướng dẫn nông dân tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng các biện pháp thâm canh theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất; mở rộng nhanh các mô hình xen canh cây ca cao và nuôi thuỷ sản trong vườn dừa. Có biện pháp để tạo mối liên kết hữu cơ “4 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Tăng cường quản lý chặt chẽ các mặt để tiếp tục phát triển nuôi các loại thuỷ sản trên cả ba vùng ngọt, lợ, mặn theo đúng quy hoạch và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn, hiệu quả.
+ Về công nghiệp - xây dựng: tiếp tục tập trung nguồn lực xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng Khu Công nghiệp Giao Long, An Hiệp, thực hiện đúng cam kết với các nhà đầu tư và thu hút thêm đầu tư mới. Tiến hành lập dự án đầu tư Khu Công nghiệp Giao Long giai đoạn 2, đồng thời tìm nguồn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chuẩn bị cho bước phát triển đột phá cao hơn về công nghiệp ở giai đoạn sau. Cần có các giải pháp thiết thực giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, đẩy mạnh sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến thương mại để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, trong đó cần nâng cao năng lực chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông thuỷ sản; cần đảm bảo thực hiện tốt tiến độ bàn giao mặt bằng và tăng cường các hoạt động hỗ trợ sau giấy phép để doanh nghiệp sớm triển khai xây dựng và đi vào hoạt động ổn định. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút thêm nhiều dự án đầu tư mới.
- Thực hiện nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, tập trung vốn cho các công trình trọng điểm để sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng. Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thủ tục đầu tư xây dựng; trong việc bồi hoàn, giải toả mặt bằng, bảo đảm có mặt bằng “sạch” để thu hút đầu tư và triển khai thực hiện các dự án, nhất là những dự án công trình trọng điểm có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
+ Về thương mại - dịch vụ: phát triển mạnh các ngành du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng… Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thương mại, dịch vụ, đi đôi với quản lý thị trường, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Tập trung đầu tư và kêu gọi đầu tư các khu du lịch đã được quy họach, tạo bước đột phá về du lịch, nhất là du lịch sinh thái. Thực hiện tốt công tác xúc tiến thương mại, dự báo thị trường, định hướng sản xuất.
+ Về lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường: sớm triển khai thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn 2008-2010 và định hướng đến năm 2020; tăng cường công tác quản lý về khai thác tài nguyên, nhất là khai thác cát trên sông; quản lý sử dụng đất đai ở các cấp trên cơ sở kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Thực hiện toàn diện công tác quản lý, bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất, hộ chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho người dân.
+ Tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm các nguồn thu ngân sách địa phương. Chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, đáp ứng được nhu cầu nguồn vốn cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên của tỉnh.
+ Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với những ý kiến thỏa thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã giải quyết giữa 02 kỳ họp về nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư dự án hạ tầng cơ sở Khu Công nghiệp An Hiệp; về kinh phí thực hiện kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
+ Tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, các hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động chống bệnh thành tích trong giáo dục và tiêu cực trong thi cử.
Có giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng bậc học mầm non, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; tiến hành thực hiện phổ cập giáo dục phổ thông trung học; đầu tư thỏa đáng để phát triển giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp; triển khai các giải pháp xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2007-2010; đẩy nhanh tiến độ xây dựng kiên cố hóa trường, lớp, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường học thân thiện; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy và học của các cơ sở dạy nghề, nhất là các trung tâm dạy nghề ở huyện. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường dạy nghề của tỉnh; tập trung đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.
Tăng tỷ lệ đầu tư cho y tế dự phòng; xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và đạo đức nghề nghiệp; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế.
Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh, chủ động, kịp thời phát hiện các mầm dịch, khống chế, dập tắt nhanh không để dịch lớn xảy ra; thực hiện tốt các mục tiêu chương trình y tế quốc gia. Tăng cường công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm sức khỏe cho người tiêu dùng.
Ổn định bộ máy, bổ sung biên chế cho Chi cục và các Trung tâm dân số- kế hoạch hóa gia đình. Đổi mới công tác truyền thông, tư vấn; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực gia đình, triển khai chiến lược gia đình, thực hiện mục tiêu gia đình “Ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững”. Có giải pháp can thiệp tích cực để hạn chế tình trạng ly hôn, tảo hôn, bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
Nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, bảo đảm tiêu chuẩn các danh hiệu văn hóa, coi trọng chất lượng gia đình văn hóa. Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân. Cần có sự đầu tư hợp lý để huyên Châu Thành đạt chuẩn huyện văn hóa vào năm 2010.
Phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng rộng khắp toàn tỉnh. Duy trì và phát triển thể thao thành tích cao; triển khai đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa, thể thao trọng điểm của tỉnh, trong đó cần sớm hoàn tất các thủ tục để xây dựng sân vận động, nhà văn hóa tỉnh. Tiếp tục thực hiện các chính sách xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể thao.
Tăng cường thanh, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, nhất là bảo hiểm, tiền lương. Nắm sát tình hình để chủ động phòng ngừa và giải quyết kịp thời các vụ đình công, lãng công không đúng pháp luật.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, nhân dân và huy động các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội tham gia công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em. Xây dựng các mô hình về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại cộng đồng, nhất là trẻ em ở vùng còn nhiều khó khăn.
+ Tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các Thông tư hướng dẫn. Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước. Xây dựng thí điểm mô hình “một cửa liên thông” theo hướng hiện đại tại Uỷ ban nhân dân thị xã và Uỷ ban nhân dân huyện Châu Thành; tổng kết rút kinh nghiệm để làm cơ sở nhân rộng.
+ Chuẩn bị tốt cho công tác gọi thanh niên nhập ngũ, giao quân đủ chỉ tiêu và đảm bảo chất lượng, đồng thời với việc củng cố lực lượng dân quân tự vệ, quân dự bị động viên. Phối hợp tốt các lực lượng Quân sự - Công an - Biên phòng kết hợp với phong trào quần chúng đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm nhất là tội trộm cắp, cướp giật, nâng cao trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an ninh nông thôn.
+ Tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở, đồng thời tập trung giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại tố cáo của công dân, kéo giảm các vụ khiếu kiện đông người, giải quyết cơ bản số vụ khiếu kiện còn tồn đọng quá hạn luật định, tổ chức thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu kiện tranh chấp đã có hiệu lực. Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, nâng chất lượng xét xử các loại án, không để án tồn đọng, hạn chế các án bị huỷ, bị sửa.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về an toàn giao thông có chiều sâu đến từng nhóm đối tượng. Tăng cường công tác tuần tra kiểm soát trên các tuyến đường bộ, đường sông, bến đò; xử lý nghiêm các vụ vi phạm an toàn giao thông, lấn chiếm hành lang lộ giới, lòng lề đường.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã nêu, chủ động và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn; báo cáo và đề xuất với Hội đồng nhân dân xem xét điều chỉnh, bổ sung các chủ trương cho phù hợp với thực tiễn, bảo đảm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2008 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Nghị quyết 88/2013/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3 Nghị quyết 79/2012/NQ-HĐND các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5 Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6 Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 7 Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 88/2013/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3 Nghị quyết 79/2012/NQ-HĐND các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành