- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4 Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1 Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần định kỳ năm 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2014/NQ-HĐND | Cà Mau, ngày 10 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 11
(Từ ngày 08 đến ngày 10 tháng 12 năm 2014)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 116/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành Nghị quyết về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2014-2020 và Báo cáo thẩm tra số 47/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2014 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ 11 đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2015 - 2020, với các nội dung như sau:
1. Đối tượng được hưởng chính sách
Các nhà đầu tư là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau thuộc danh mục và địa bàn khuyến khích đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chính sách ưu đãi về đất đai, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ được áp dụng theo đúng quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Chính sách hỗ trợ đầu tư đối với từng dự án cụ thể
a) Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm:
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua sắm thiết bị. Đối với các dự án có công suất giết mổ lớn hơn công suất giết mổ quy định tại điểm a Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ, mức hỗ trợ tăng tương ứng với mức tăng công suất giết mổ, tính theo tỷ lệ %.
- Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án, được hỗ trợ thêm 70% chi phí xây dựng các hạng mục trên nhưng không quá 05 tỷ đồng.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung:
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ 03 tỷ đồng/dự án để xây dựng hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước, giao thông, chuồng, trại và mua sắm thiết bị.
- Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi phí xây dựng các hạng mục trên nhưng không quá 05 tỷ đồng.
- Đối với cơ sở chăn nuôi có nhập giống gốc cao sản vật nuôi thuộc Danh mục do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành thì được hỗ trợ 40% chi phí nhập giống gốc.
c) Hỗ trợ đầu tư nuôi hải sản lồng, bè trên biển:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư nuôi hải sản tập trung trên biển và vùng biển gần bờ đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 13, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ 100 triệu đồng cho 100m3 lồng, bè nuôi vùng biển cách xa bờ trên 06 hải lý hoặc ven hải đảo; hỗ trợ 40 triệu đồng cho 100m3 lồng, bè nuôi vùng biển cách bờ từ 06 hải lý trở xuống.
d) Hỗ trợ đầu tư cơ sở sấy phụ phẩm thủy sản:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở sấy phụ phẩm thủy sản đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
đ) Hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 16, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 60% chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, nhà xưởng, điện, nước và mua sắm thiết bị trong hàng rào dự án, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án.
- Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi phí xây dựng các hạng mục trên nhưng không quá 05 tỷ đồng.
- Hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm 01 lần cho thời gian 05 năm ngay sau khi dự án hoàn thành, mức hỗ trợ 1.500 đồng/tấn/km/trên công suất thực tế của nhà máy, được tính từ địa điểm đặt nhà máy đến thành phố Cà Mau theo đường ô tô gần nhất hoặc đường sông gần nhất (nếu vận chuyển bằng đường thủy).
- Hỗ trợ 70% chi phí xử lý chất thải đối với nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản đã đầu tư, đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 6, Điều 3, Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Cơ chế hỗ trợ
- Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư. Nhà đầu tư có dự án khi thực hiện hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
- Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được coi như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp; nhà nước bảo lãnh phần vốn này khi doanh nghiệp vay vốn để đầu tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục ngành nghề và địa bàn cần khuyến khích đầu tư để thực hiện Nghị quyết này.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần định kỳ năm 2019
- 3 Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần định kỳ năm 2019
- 1 Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 3 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015 - 2020
- 4 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Nghị quyết 04/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8 Quyết định 1553/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 04/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015 - 2020
- 4 Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 6 Quyết định 1553/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8 Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần định kỳ năm 2019