HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 14 tháng 12 năm 2007 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày Tờ trình số 4410 /TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2007 Về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị; Tờ trình số 4409 /TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2007 Về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
A- VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ.
1. Phạm vi, đối tượng hưởng chế độ công tác phí.
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Các khoản thanh toán công tác phí.
a) Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.
Đối với đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn xe ôtô đưa đi mà tự túc đi công tác cách xa trụ sở làm việc 15 km trở lên thì được thanh toán khoán (thực hiện khi có đề án khoán).
Đối với đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ôtô đi công tác mà tự túc đi công tác bằng phương tiện cá nhân thì được thanh toán như sau:
- Đi công tác bằng xe mô tô:
+ Đi bằng xe mô tô công được thanh toán tiền xăng theo định mức 30 km/lít xăng (giá xăng theo thời điểm công tác).
+ Dùng phương tiện xe mô tô cá nhân để đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên thì được thanh toán chi phí xăng, nhớt, khấu hao và sửa chữa xe là 1.000 đồng/km.
- Trường hợp đi công tác bằng phương tiện vận tải công cộng thì được thanh toán thực tế theo mức giá vé của đơn vị vận tải.
Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét bố trí phương tiện đi công tác đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
b) Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
- Đi công tác ngoài tỉnh:
+ Đi công tác ngoài tỉnh trong ngày về mức thanh toán phụ cấp lưu trú tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác ngoài tỉnh nghỉ lại nơi công tác mức thanh toán phụ cấp lưu trú là 70.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác trong tỉnh phụ cấp lưu trú được tính theo cự ly km tính từ trụ sở làm việc đến nơi công tác:
+ Nơi đến công tác cách xa trụ sở từ 10 km đến dưới 30 km mức phụ cấp lưu trú là 30.000 đồng/ngày/người.
+ Nơi đến công tác cách xa trụ sở từ 30 km đến dưới 40 km mức phụ cấp lưu trú là 40.000 đồng/ngày/người.
+ Nơi đến công tác cách xa từ 40 km trở lên mức phụ cấp lưu trú là 50.000 đồng/ngày/người.
Những trường hợp sau đây không được tính phụ cấp lưu trú:
+ Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
+ Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
+ Những ngày học ở trường lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ được cơ quan cử đi học.
+ Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ theo các mức như sau:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: mức khoán tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: mức khoán tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: mức khoán tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày.
- Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:
+ Trong trường hợp cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, và các chức danh tương đương, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng.
+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng.
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người. Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
- Không giải quyết tiền nghỉ trong trường hợp cán bộ, công chức đi công tác phải nghỉ lại ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện thuộc tỉnh Bến Tre.
3. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng.
a) Áp dụng cho trường hợp cán bộ, công chức được cử đi công tác thường xuyên nhưng không đủ cự ly km để thanh toán công tác phí. Tiền khoán công tác phí đã bao gồm tiền xăng, xe đi công tác. Mức khoán được áp dụng như sau:
- Đối với cán bộ xã: áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng. Mức khoán tối đa là 70.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại: áp dụng cho trường hợp người đi công tác thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng. Mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/tháng/người.
b) Tuỳ theo tính chất công việc và mức độ thường xuyên của người đi công tác, thủ trưởng đơn vị quyết định mức khoán cho phù hợp nhưng không vượt quá mức quy định trên.
4. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức theo đoàn tập trung thì cơ quan đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan, đơn vị mình cử đi công tác.
Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của Đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri …) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 2. Chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
a) Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
b) Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này.
2. Một số quy định tổ chức các cuộc hội nghị:
a) Hội nghị do thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức hội nghị tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Hội nghị do thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện, thị xã để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức hội nghị tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo quy định.
c) Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất nội dung, mục đích yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, không tổ chức liên hoan chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không kết hợp tham quan nghỉ mát, không chi quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
d) Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình; cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị chỉ hỗ trợ tiền ăn, nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ, đi lại đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
đ) Trường hợp một số hội nghị cấp tỉnh phải tổ chức ăn, nghỉ cho đại biểu tham dự hội nghị (đại biểu không đóng góp tiền ăn, nghỉ) thì phải có chủ trương của Thường trực Tỉnh uỷ đối với hội nghị của các cơ quan Đảng và đoàn thể; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các cuộc hội nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì; Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với hội nghị của các cơ quan, đơn vị còn lại. Cấp huyện, thị xã thì phải có chủ trương của Thường trực Huyện, Thị uỷ đối với hội nghị của các cơ quan Đảng và đoàn thể; Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã đối với các cuộc hội nghị do Hội đồng nhân dân huyện, thị xã chủ trì; Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã đối với hội nghị của các cơ quan, đơn vị còn lại. Đại biểu dự hội nghị không được thanh toán tiền phụ cấp lưu trú nơi cơ quan, đơn vị cử đi dự hội nghị.
e) Nội dung chi hội nghị bao gồm: tiền thuê hội trường (nếu phải thuê), tiền in tài liệu phục vụ hội nghị, tiền nước uống, tiền hỗ trợ ăn, nghỉ và các khoản chi khác như: trang trí, thuốc chữa bệnh …
3. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị:
a) Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với các cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Riêng thời gian kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo Quy định này.
4. Các mức chi tổ chức hội nghị.
a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn (bao gồm cả ăn sáng) cho đại biểu là khách mời không hưởng lương được quy định như sau:
- Hội nghị do cấp tỉnh tổ chức: mức hỗ trợ tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người.
- Hội nghị do cấp huyện, thị tổ chức: mức hỗ trợ tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người.
- Hội nghị do cấp xã, phường tổ chức: mức hỗ trợ tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người.
b) Mức chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương: tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.
c) Chi nước uống: tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/người.
Điều 1. Chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
Chế độ đón tiếp khách các hạng khách nước ngoài: khách đặc biệt, khách hạng A, khách hạng B vào làm việc trên địa bàn tỉnh thực hiện theo những quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính. Đối với khách nước ngoài hạng C (khách hạng C gồm: tất cả các khách từ cấp Vụ, Cục trở xuống và những chức vụ tương đương; phi công, hoa tiêu, các đoàn nghệ thuật và thể dục thể thao; khách là Phó Chủ tịch các tổ chức, Phó Tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế; Phó Chủ tịch Ủy ban Olympic thế giới, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Hội đồng thể thao Châu Á; riêng các đoàn nghệ thuật và thể dục thể thao ăn theo tiêu chuẩn loại B và hoa tiêu, phi công ăn theo tiêu chuẩn loại A) và khách mời quốc tế khác (khách quốc tế khác gồm: học viên quốc tế tham dự các khoá học, tập huấn ngắn hạn do tỉnh chủ trì tổ chức; các khách mời quốc tế khác không thuộc đối tượng là khách đặc biệt, khách hạng A, hạng B, hạng C) chế độ chi đón tiếp khách như sau:
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trên địa bàn tỉnh:
a) Tiêu chuẩn đón, tiễn khách tại sân bay hoặc phà (cầu) Rạch Miễu:
Căn cứ hạng khách và tính chất của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao đón tiễn khách nước ngoài tại sân bay hoặc phà (cầu) Rạch Miễu. Thực hiện chi tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ, mức chi không quá 100.000 đồng/người.
b) Tiêu chuẩn xe ôtô:
Đối với những đoàn nước ngoài được đón tiếp tại sân bay: Trưởng đoàn được bố trí một xe riêng, các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi.
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
- Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: mức tối đa là 1.100.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: mức tối đa là 700.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối):
- Đoàn là khách hạng C: mức tối đa là 300.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người.
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống.
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ để chi tiền ăn thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức giá quy định nêu trên.
đ) Tổ chức chiêu đãi:
- Khách hạng C: không tổ chức chiêu đãi, được chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa không vượt quá 300.000 đồng/người.
- Khách mời quốc tế khác: không tổ chức chiêu đãi, được chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa không quá 100.000 đồng/người.
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Đoàn là khách hạng C: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
- Khách mời quốc tế khác: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 30.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch thuật:
- Dịch viết: mức chi tối đa không quá 50.000 đồng/trang (khoảng 300 từ).
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: mức chi tối đa không quá 60.000 đồng/giờ/người, tương đương 480.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
+ Dịch đuổi: mức chi tối đa không quá 150.000 đồng/giờ/người, tương đương 1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
h) Chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc. Cụ thể như sau:
- Đoàn là khách hạng C:
+ Trưởng đoàn : mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người.
+ Đoàn viên: mức chi tối đa không quá 150.000 đồng/người.
- Khách mời quốc tế khác: mức chi tối đa không quá 100.000 đồng/người.
i) Đi công tác địa phương và cơ sở: trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở trên địa bàn tỉnh theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị, chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 mục I nêu trên;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại điểm e khoản 1 mục I nêu trên;
k) Chi đưa khách đi tham quan: căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 mục I nêu trên.
l) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 mục I nêu trên. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm e khoản 1 mục I nêu trên.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh do khách tự túc ăn, ở; tỉnh chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong tỉnh:
a) Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: chi phí đón tiếp tại sân bay: chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc trên địa bàn tỉnh; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách như quy định tại điểm a, b, đ, e khoản 1 mục I nêu trên.
b) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm i, khoản 1 mục I nêu trên.
c) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm e, khoản 1 mục I nêu trên.
3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh do khách tự túc mọi chi phí.
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại điểm e, khoản 1 mục I nêu trên.
Điều 2. Chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh.
Chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh đăng cai tổ chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước.
1. Quy định về chi tiếp khách trong nước.
- Các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
- Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp khách trong nước của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt.
2. Mức chi tiếp khách:
Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị: chi nước uống mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.
Chi mời cơm: về nguyên tắc, các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với đoàn khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì tổ chức mời cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 150.000 đồng/1 suất. Về đối tượng quy định cụ thể như sau:
- Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng của ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể đối tượng khách được mời cơm đối với từng loại hình cơ quan thuộc tỉnh báo cáo xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân trước khi ban hành (cụ thể các đối tượng khách được mời cơm: khách từ các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh bạn, đoàn khách là cán bộ lão thành cách mạng, đoàn khách là bà mẹ Việt Nam anh hùng....) khi đến thăm hoặc làm việc tại tỉnh có kế hoạch trình Thường trực Tỉnh ủy đối với các đoàn khách của các cơ quan Đảng và đoàn thể; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đối với đoàn khách do Hội đồng nhân dân chủ trì đón tiếp; Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các đoàn khách của các cơ quan, đơn vị còn lại. Cấp huyện, thị xã trình Thường trực huyện, Thị xã ủy các đoàn khách của cơ quan Đảng và đoàn thể; Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã các đoàn khách do Hội đồng nhân dân huyện, thị xã chủ trì đón tiếp; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đối với các cơ quan, đơn vị còn lại. Kinh phí thực hiện tiếp khách được ngân sách cấp bổ sung. Các trường hợp đột xuất phải có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, Huyện ủy hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Đối với các sở, ban ngành, đoàn thể việc tiếp khách trong tỉnh do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định theo thẩm quyền, mỗi đoàn khách được mời cơm thân mật không quá một lần, kinh phí tiếp khách được thực hiện từ nguồn kinh phí khoán của đơn vị.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời do thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Kinh phí chi tiếp khách phải được công khai và quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VII kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2007 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND quy định chế độ tiếp khách trong nước; công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh, chi tiêu các hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh tổ chức do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2013 bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 5 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1 Nghị quyết 31/2010/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị, đón tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 2 Quyết định 39/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước bằng ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND7 về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo, chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên và chi tiêu tiếp khách trong nước
- 5 Quyết định 53/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và tiếp khách trong nước (kèm theo Quyết định 283/2007/QĐ-UBND) do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6 Quyết định 68/2007/QĐ-UBND quy định chế độ chi thực hiện tạp chí, tờ tin, tập san, nội san bằng giấy và ấn phẩm truyền thông khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Thuận
- 7 Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 59/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 9 Nghị quyết số 1157/NQ-UBTVQH11 về việc quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các ban của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 10 Thông tư 57/2007/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 11 Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 14 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 15 Nghị quyết 24/2005/NQ-HĐND về Tờ trình 1023/TT-UBND điều chỉnh mức thu phí quản lý chợ trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 16 Quyết định 04/2005/QĐ-UB Quy định tạm thời chế độ công tác phí và chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 59/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 2 Nghị quyết 31/2010/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị, đón tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 3 Quyết định 53/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và tiếp khách trong nước (kèm theo Quyết định 283/2007/QĐ-UBND) do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4 Quyết định 39/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước bằng ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND7 về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6 Quyết định 68/2007/QĐ-UBND quy định chế độ chi thực hiện tạp chí, tờ tin, tập san, nội san bằng giấy và ấn phẩm truyền thông khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Thuận
- 7 Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2013 bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre
- 8 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 9 Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo, chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên và chi tiêu tiếp khách trong nước
- 10 Quyết định 04/2005/QĐ-UB Quy định tạm thời chế độ công tác phí và chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý do Tỉnh Quảng Nam ban hành