- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4 Luật Đầu tư công 2019
- 5 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 7 Quyết định 236/QĐ-TTg năm 2022 về giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (đợt 2) do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 1113/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 202/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2023 về giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và điều chỉnh một số chỉ tiêu, nhiệm vụ của 03 chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định 652/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 12 tháng 7 năm 2023 |
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1113/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2022, số 202/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2023 về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; số 236/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2022 về giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 (đợt 2); số 147/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 về việc bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Báo cáo số 153/BC-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình cân đối kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2023; dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra số 94/BC-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 sau điều chỉnh, bổ sung: 37.848.356 triệu đồng, gồm:
a) Ngân sách địa phương: 25.611.379 triệu đồng (trong đó đưa vào cân đối: 17.435.904 triệu đồng), gồm:
- Nguồn vốn theo tiêu chí, định mức: 4.826.700 triệu đồng.
- Nguồn thu sử dụng đất: 12.536.047 triệu đồng (trong đó đưa vào cân đối: 4.360.572 triệu đồng).
- Nguồn xổ số kiến thiết: 422.382 triệu đồng.
- Nguồn vượt thu, tăng thu, tiết kiệm chi: 5.017.618 triệu đồng.
- Nguồn bội chi ngân sách địa phương: 2.656.331 triệu đồng.
- Nguồn vốn khác giao cho các địa phương: 152.301 triệu đồng.
b) Nguồn ngân sách trung ương: 12.236.977 triệu đồng
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: 3.615.529 triệu đồng
Trong đó:
+ Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 1.344.209 triệu đồng.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: 1.346.045 triệu đồng.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 925.275 triệu đồng.
- Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 5.676.969 triệu đồng.
- Vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: 621.000 triệu đồng.
- Vốn nước ngoài: 2.323.479 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 01 đính kèm và thay thế Biểu số 01 tại Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021)
2. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã phân bổ tại Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 cho các chương trình, nghị quyết, dự án, cụ thể:
a) Điều chỉnh giảm 963.645,475 triệu đồng đối với các chương trình, nghị quyết, dự án quyết toán hoàn thành, dự án đang triển khai và giảm nguồn dự phòng giai đoạn 2021-2025.
(Chi tiết theo Biểu số 02 đính kèm)
b) Bổ sung danh mục dự án và điều chỉnh tăng 463.249,333 triệu đồng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho các chương trình, nghị quyết và dự án, bao gồm:
- Điều chỉnh tăng kế hoạch vốn 229.978,320 triệu đồng thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Điều chỉnh tăng kế hoạch vốn 73.240,876 triệu đồng đối với các dự án đã đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Điều chỉnh tăng kế hoạch vốn 158.002,137 triệu đồng đối với các dự án đang triển khai thực hiện.
- Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn (chuyển đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh và vốn Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam sang đầu tư 100% từ nguồn vốn ngân sách tỉnh) đối với dự án Hệ thống chất thải Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống sốt rét - bướu cổ, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm truyền thông và giáo dục sức khỏe (nay là Trung tâm kiểm soát bệnh tật Quảng Nam) và bố trí bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 2.028 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 03 đính kèm)
c) Điều chỉnh thông tin và thay thế danh mục các nghị quyết, dự án: (Chi tiết tại Biểu số 04 đính kèm).
d) Bổ sung 02 danh mục dự án và thống nhất sử dụng nguồn dự phòng đối ứng các dự án ODA còn lại giai đoạn 2021 - 2025 là 52.877 triệu đồng để thực hiện, gồm: (1) Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn (tổng mức đầu tư 165.125 triệu đồng, trong đó ngân sách tỉnh 14.000 triệu đồng); (2) Dự án Phát triển tích hợp thích ứng tỉnh Quảng Nam (tổng mức đầu tư 2.748.610 triệu đồng, trong đó ngân sách tỉnh 916.510 triệu đồng).
3. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách tỉnh bố trí cho các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025 tại Biểu số 05 và các dự án dự kiến đầu tư giai đoạn 2023 - 2025 khi xuất hiện nguồn vốn tại Biểu số 10 của Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 được thay thế và điều chỉnh như sau:
a) Bố trí kế hoạch vốn 3.107.408,913 triệu đồng thực hiện các dự án khởi công trong giai đoạn 2021-2023 (Chi tiết theo Biểu số 05 đính kèm).
b) Bố trí kế hoạch vốn 328.100 triệu đồng thực hiện các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2024 - 2025 đã được phê duyệt chủ trương đầu tư (Chi tiết theo Biểu số 06 đính kèm).
c) Bố trí 22.554 triệu đồng thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư đối với các dự án dừng kỹ thuật (Chi tiết theo Biểu số 07 đính kèm).
d) Dự nguồn 131.900 triệu đồng thực hiện 08 dự án khởi công mới trong giai đoạn 2024-2025 sau khi phê duyệt chủ trương đầu tư (Chi tiết tại mục A - Biểu số 14 đính kèm).
đ) Dự kiến đầu tư khi đảm bảo cân đối nguồn vốn đối với 16 dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tỉnh (Chi tiết theo Biểu số 13 và mục B - Biểu số 14 đính kèm).
e) Cắt giảm, ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2026-2030 và xử lý kỹ thuật đối với một số dự án như sau: (1) Đối với dự án đang triển khai bước lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, dừng tại bước phê duyệt chủ trương đầu tư; (2) Dự án đang triển khai bước lập dự án đầu tư, dừng tại bước phê duyệt dự án đầu tư; (3) Dự án đang triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán, dừng tại bước phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán.
Đối với 07 dự án do cấp huyện làm chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện đã có văn bản cam kết đầu tư trước từ ngân sách cấp huyện: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động bố trí từ nguồn ngân sách cấp huyện để thực hiện đầu tư dự án, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ khi đảm bảo cân đối nguồn.
(Chi tiết theo Biểu số 08 đính kèm).
g) Đưa 02 dự án ra khỏi kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025: (1) Dự án Xây mới Khu bào chế dược liệu, Khoa dinh dưỡng; hành lang nội bộ có mái che Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Nam; (2) Dự án Xây dựng bổ sung một số hạng mục Đồn Biên phòng Tam Thanh.
Tổng nguồn ngân sách tỉnh đưa vào cân đối thuộc kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021 - 2025: 17.435.904 triệu đồng, phân bổ như sau:
- Dự phòng và đối ứng các dự án ODA: 1.892.537,783 triệu đồng
Trong đó:
+ Dự phòng: 230.000 triệu đồng.
+ Đối ứng các dự án ODA: 1.662.537,783 triệu đồng
(Chi tiết theo Biểu số 09 đính kèm và thay thế phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 05 tháng 5 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kỳ họp thứ mười bốn).
- Bội chi ngân sách tỉnh và trả nợ vay đến hạn: 3.076.208 triệu đồng
Trong đó:
+ Bội chi ngân sách tỉnh: 2.656.331 triệu đồng.
+ Trả nợ vay đến hạn: 419.877 triệu đồng.
- Phân bổ cho cấp huyện: 5.585.260,138 triệu đồng
Trong đó:
+ Phân bổ theo tiêu chí, định mức: 1.448.010 triệu đồng.
+ Phân bổ thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh: 3.984.949,138 triệu đồng
(Chi tiết theo Biểu số 10 đính kèm và thay thế Biểu số 03 tại Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021).
+ Vốn khác giao cấp huyện: 152.301 triệu đồng.
- Phân bổ cho các dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025: 3.291.935,166 triệu đồng (Chi tiết theo Biểu số 11 đính kèm và thay thế Biểu số 04 tại Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Phân bổ cho các dự án khởi công năm 2021 - 2023: 3.107.408,913 triệu đồng.
- Phân bổ cho các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2024 - 2025 đã được phê duyệt chủ trương đầu tư: 328.100 triệu đồng.
- Dự nguồn phân bổ cho các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2024-2025 sau khi phê duyệt chủ trương đầu tư: 131.900 triệu đồng.
- Phân bổ thanh toán chi phí thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư đối với các dự án dừng kỹ thuật: 22.554 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 12 đính kèm)
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
b) Đối với danh mục dự án triển khai giai đoạn 2021 - 2023, chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện rà soát quy mô, hiệu quả đầu tư của từng dự án, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp để bổ sung kế hoạch vốn cho các chương trình, nghị quyết, dự án cấp thiết khác.
c) Đối với 12 dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Trung ương đã hoàn thành từ năm 2020 trở về trước nhưng kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ không bố trí cho các dự án (theo Biểu số 12, Báo cáo số 153/BC-UBND ngày 10/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh): Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục báo cáo Trung ương bố trí vốn cho các dự án. Trường hợp Trung ương không bố trí vốn cho các dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Trung ương hướng dẫn thủ tục sử dụng nguồn ngân sách tỉnh để thanh toán nợ đọng xây dựng đối với các dự án này thay cho nguồn vốn ngân sách Trung ương.
d) Chỉ đạo các cơ quan liên quan hoàn chỉnh các thủ tục về điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn (đầu tư 100% từ nguồn vốn ngân sách tỉnh) đối với dự án Hệ thống chất thải Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống sốt rét - bướu cổ, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm truyền thông và giáo dục sức khỏe (nay là Trung tâm kiểm soát bệnh tật Quảng Nam) đảm bảo theo đúng quy định trước khi bố trí kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm.
đ) Đối với các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có thời gian thực hiện đến năm 2025, chỉ triển khai thực hiện theo đúng số vốn ngân sách tỉnh đã cân đối bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tại Biểu số 11 Nghị quyết này. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết vào cuối năm 2025. Các nghị quyết có tính lan tỏa, phát huy hiệu quả cao, cần thiết tiếp tục thực hiện, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng nghị quyết mới, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
e) Chỉ đạo cơ quan liên quan rà soát danh mục các dự án, khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư làm cơ sở để xem xét đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định. Trong đó, lưu ý rà soát, đánh giá hiện trạng và nhu cầu phát triển để đề xuất quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn phù hợp, phát huy hiệu quả đầu tư (Chi tiết theo Biểu số 14 đính kèm).
2. Các nội dung khác tại Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị quyết này vẫn còn hiệu lực và tiếp tục thực hiện.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ mười lăm thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 87/NQ-HĐND năm 2023 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 1036/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và một số chương trình, dự án khác do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Nghị quyết 230/NQ-HĐND năm 2023 về phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện Tiểu dự án 1, Dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Nghị quyết 223/NQ-HĐND năm 2023 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 (lần 4)