HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công năm 2019; Công văn số 102/HĐND-TTHĐ ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thống nhất nguyên tắc phân bổ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách cấp tỉnh năm 2017 chuyển sang năm 2018 và danh mục dự án của kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2018-2020;
Xét Tờ trình số 7021/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 164/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
1. Thống nhất tiếp tục bố trí vốn kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 triển khai các dự án hoàn thành, chuyển tiếp từ kế hoạch 2017 trở về trước theo tiến độ được phê duyệt.
2. Thống nhất bổ sung danh mục các dự án khởi công mới sử dụng vốn ngân sách tỉnh vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
(Chi tiết theo biểu 01 đính kèm)
Điều 2. Về hoạch đầu tư công năm 2019
1. Nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí kế hoạch vốn và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản năm 2019:
a) Việc lập kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công năm 2014, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của Quốc hội, Chính phủ, HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
b) Bố trí nguồn vốn góp phần thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2019; phù hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 được cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình thực hiện việc phân bổ vốn bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:
- Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương, phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 7446/BKHĐT-TH ngày 19 tháng 10 năm 2018, cụ thể:
+ Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ:
Bố trí vốn để thu hồi tối thiểu 30% số vốn ứng trước nguồn ngân sách trung ương dự kiến thu trong giai đoạn 2016 - 2020 còn lại chưa thu hồi.
Bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trong đó ưu tiên các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2019; dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt, bảo đảm bố trí vốn hoàn thành dự án theo đúng thời gian quy định tại Điều 13 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Vốn trái phiếu Chính phủ: Ưu tiên bố trí vốn đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án quan trọng về giao thông.
+ Vốn nước ngoài: Ưu tiên tập trung bố trí vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định năm 2019 nhưng không có khả năng gia hạn, các dự án có tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân tốt.
- Đối với nguồn vốn ngân sách địa phương:
+ Tiếp tục dự nguồn thanh toán nợ khối lượng hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 và bố trí thanh toán khi dự án đảm bảo thủ tục theo quy định.
+ Bố trí cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ thực hiện.
+ Bố trí đầu tư các dự án khởi công mới năm 2019 theo Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của HĐND tỉnh; bố trí đầu tư các dự án khởi công mới năm 2019 bức xúc đã có chủ trương thống nhất của Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh. Nguyên tắc bố trí: Phân định thành hai dự án thành phần, ưu tiên bố trí vốn cho dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao cho các huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư; dự án thành phần xây lắp giao cho địa phương hoặc các Ban Quản lý dự án chuyên ngành và khu vực của tỉnh làm chủ đầu tư tùy thuộc vào cơ cấu vốn tham gia của từng dự án cụ thể. Đối với vốn thực hiện dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng; dự án thành phần xây lắp: (i) Thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư được duyệt; (ii) Bố trí vốn thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo nguyên tắc: Đối với các dự án do cấp tỉnh quản lý, làm chủ đầu tư, ngân sách tỉnh bố trí 70%, ngân sách cấp huyện bố trí 30% nguồn vốn thực hiện; đối với các dự án do cấp huyện quản lý, làm chủ đầu tư, ngân sách cấp huyện bố trí 100% nguồn vốn thực hiện; (iii) Chỉ bố trí vốn ngân sách tỉnh, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện xây lắp khi đảm bảo khả năng cân đối nguồn vốn, các thủ tục đầu tư và sau khi đã bàn giao mặt bằng sạch.
d) Công trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của cấp nào (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thì cấp đó chủ động huy động nguồn lực triển khai thực hiện và quản lý đầu tư.
đ) Đối với vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia: Trên cơ sở kế hoạch vốn ngân sách Trung ương được Trung ương phân bổ, kế hoạch vốn ngân sách tỉnh được HĐND tỉnh thống nhất, UBND tỉnh giao tổng kế hoạch vốn cho từng địa phương xây dựng phương án phân bổ chi tiết. Đồng thời, phân cấp cho UBND cấp huyện tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ) và quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư đối với toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc Chương trình MTQG được thực hiện theo cơ chế đặc thù theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ và Quyết định số 1549/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh.
e) Đối với các dự án đầu tư do cấp huyện quản lý thuộc các Chương trình, Nghị quyết được HĐND tỉnh thông qua đã quy định nguồn vốn, xác định rõ tỷ lệ phân chia mức vốn tham gia của các cấp ngân sách: Giao UBND cấp huyện thực hiện các bước quy trình theo quy định của Luật Đầu tư công; cấp tỉnh không thực hiện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Thống nhất chủ trương bố trí vốn ngân sách tỉnh (đối với các nguồn vốn phù hợp quy định tại Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ) cho các dự án khởi công mới năm 2019 được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31 tháng 5 năm 2019.
Riêng đối với các dự án khởi công mới thuộc chương trình kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện (ĐH) giai đoạn 2015-2020 theo Nghị quyết 134/2014/NQ-HĐND ; chương trình phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND ; chương trình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương theo Nghị quyết số 205/2016/NQ-HĐND ; các dự án thực hiện theo Nghị quyết số 125/2014/NQ-HĐND ; các công trình thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia; công trình khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn; công trình đầu tư 100% từ nguồn hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân giải ngân, thanh toán theo hồ sơ phê duyệt thì không giới hạn thời gian quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
g) Trên cơ sở nguồn vốn kế hoạch 2019 được phân cấp, UBND cấp huyện bố trí thanh toán dứt điểm số nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 trong kế hoạch 2019.
2. Phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2019
Tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công năm 2019 là 7.515,857 tỷ đồng. Cụ thể:
a) Vốn ngân sách địa phương 4.734,21 tỷ đồng. Bao gồm:
- Vốn theo tiêu chí, định mức 982,942 tỷ đồng, dự kiến phân bổ: Dự nguồn thanh toán nợ khối lượng hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 là 272 tỷ đồng; dự phòng và chuẩn bị đầu tư 25,75 tỷ đồng; đối ứng dự án PPP 20 tỷ đồng; bố trí thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch 20 tỷ đồng; đối ứng các dự án ODA 200 tỷ đồng; phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố theo tiêu chí, định mức 410,192 tỷ đồng; phân bổ thực hiện dự án do khối ngành quản lý 35 tỷ đồng.
- Vốn xổ số kiến thiết 85 tỷ đồng, dự kiến phân bổ thực hiện các Nghị quyết HĐND tỉnh 60 tỷ đồng; phân bổ 25 tỷ đồng thực hiện dự án thuộc lĩnh vực y tế - dân số và gia đình.
- Nguồn cải cách tiền lương 800 tỷ đồng phân bổ thực hiện các Nghị quyết HĐND tỉnh.
- Nguồn tiết kiệm chi 1.000 tỷ đồng, dự kiến phân bổ: Trả nợ vay đến hạn 55,7 tỷ đồng; phân bổ thực hiện các Nghị quyết HĐND tỉnh 130 tỷ đồng; hỗ trợ có mục tiêu cho các huyện Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước mỗi huyện 10 tỷ đồng, riêng Quế Sơn hỗ trợ 05 tỷ đồng; phân bổ 779,3 tỷ đồng thực hiện các dự án thuộc khối ngành quản lý và có hỗ trợ cho cấp huyện.
- Nguồn tăng thu, vượt thu 400 tỷ đồng, dự kiến phân bổ đầu tư các dự án khởi công mới năm 2019 do khối ngành quản lý và hỗ trợ cho cấp huyện.
- Nguồn thu phí tham quan, lợi tức sau thuế từ hoạt động khai thác yến sào và nguồn thu mới cấp lại 157,268 tỷ đồng: Bố trí lại cho các địa phương liên quan có phát sinh nguồn thu.
- Nguồn bội chi ngân sách địa phương 509 tỷ đồng: Bố trí cho các dự án sử dụng vốn ODA tỉnh vay lại từ Trung ương.
- Nguồn thu sử dụng đất 800 tỷ đồng, chi theo tiến độ thu và tiến độ thực hiện của các dự án, trong đó bổ sung Quỹ phát triển đất 20% và đo đạc bản đồ 10%.
(Chi tiết theo các biểu 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08 đính kèm)
b) Vốn ngân sách Trung ương dự kiến 2.781,647 tỷ đồng. Cụ thể:
- Vốn trong nước 1.441,972 tỷ đồng;
- Vốn nước ngoài 1.339,675 tỷ đồng.
Đối với phương án phân bổ chi tiết nguồn vốn ngân sách Trung ương, nguồn vốn nước ngoài, trái phiếu Chính phủ, giao UBND tỉnh triển khai, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh sau khi Trung ương giao vốn.
3. Giải pháp
a) Tăng cường công tác quản lý dự án, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, khắc phục những sai phạm, tồn tại, hạn chế qua kết quả Kiểm toán Nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và có giải pháp đảm bảo công khai, minh bạch, nâng cao tính cạnh tranh, hiệu quả trong hoạt động đấu thầu. Xử lý nghiêm các trường hợp để xảy ra sai phạm.
b) Giải quyết tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ, khối lượng thực hiện; thường xuyên theo dõi tiến độ giải ngân, kiên quyết điều chuyển nguồn vốn đối với các dự án giải ngân chậm, không có khối lượng, đảm bảo giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công theo quy định; chủ động lập kế hoạch đầu tư công năm 2020, trình HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến tại kỳ họp giữa năm 2019 theo quy định.
c) Tăng cường hơn nữa trách nhiệm các chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quyết toán, thanh tra, kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh sai phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước; thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện, giám sát đánh giá đầu tư, kiểm soát chặt chẽ vốn tạm ứng và thanh toán theo khối lượng, phương án trả nợ, hoàn ứng. Kiên quyết xử lý đối với các chủ đầu tư liên quan đến việc thu hồi số dự tạm ứng vốn đầu tư quá hạn, kể cả các trường hợp chậm trình thẩm định, phê duyệt quyết toán, không để tồn đọng vốn bố trí thanh toán trả nợ.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng nguồn vốn đầu tư; giảm thiểu tối đa việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư; tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương việc chấp hành pháp luật đầu tư xây dựng, nhất là đảm bảo tính cạnh tranh, công khai, minh bạch trong hoạt động đấu thầu dự án, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm. Tăng cường công tác kiểm soát chi bảo đảm theo quy định của pháp luật, nghị quyết, chủ trương của HĐND tỉnh.
đ) Tích cực tìm các giải pháp tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nhất là nguồn thu phát sinh từ đất. Trường hợp phát sinh nguồn thu từ khai thác quỹ đất, ưu tiên bố trí cho công tác chuẩn bị đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án trong kế hoạch năm 2019.
e) Nghiên cứu giải pháp giảm suất đầu tư các dự án trên địa bàn miền núi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư, trong đó xem xét việc khai thác, sử dụng, tận dụng vật liệu tại chỗ (đá, cát) để tính toán trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình.
g) Đối với dự án công trình đầu tư mới (chưa phê duyệt chủ trương đầu tư): Kiểm tra, thẩm định chặt chẽ báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư về mục tiêu, nội dung, quy mô, tổng mức đầu tư, hiệu quả đầu tư, khả năng đối ứng từ ngân sách địa phương trước khi trình cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định.
h) Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đầu tư đường đến trung tâm xã, trụ sở xã ở khu vực miền núi cao; quan tâm đầu tư khu nghĩa trang tập trung, khu xử lý rác thải, nước thải của khu đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn.
Điều 3. Giao Thường trực HĐND tỉnh quyết định một số nội dung thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh
1. Xem xét, cho ý kiến, quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, cụ thể:
a) Xem xét, cho ý kiến trước khi UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án nhóm B, nhóm C trọng điểm sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn công trái Quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý theo quy định tại điểm b, khoản 1 và điểm a, khoản 2 Điều 91 Luật Đầu tư công.
b) Xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 91 Luật Đầu tư công.
c) Xem xét chấp thuận về chủ trương hỗ trợ ngân sách tỉnh cho các dự án khác.
2. Quyết định các trường hợp bổ sung kế hoạch vốn so với dự toán đầu năm; phương án phân bổ nguồn vốn cho các dự án từ nguồn vượt thu, tăng thu, cải cách tiền lương, tiết kiệm chi ngân sách phát sinh.
3. Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất về thực hiện các nội dung được HĐND tỉnh giao tại khoản 1, 2 Điều này và các nội dung khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 47/2018/QĐ-UBND sửa đổi Chương I Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 6146/QĐ-UBND năm 2018 về giao kế hoạch đầu tư công năm 2019 nguồn vốn ngân sách thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phân khai, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Công văn 7446/BKHĐT-TH năm 2018 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư vốn Ngân sách nhà nước năm 2019 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 6 Thông tư 54/2018/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng Nam
- 8 Quyết định 1549/QĐ-UBND năm 2017 về quy định danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù và hướng dẫn thực hiện cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9 Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 10 Nghị quyết 205/2016/NQ-HĐND cơ chế đầu tư kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi đất màu và thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020
- 11 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 12 Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND về phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 14 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15 Nghị quyết 134/2014/NQ-HĐND về kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện (ĐH) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2020
- 16 Nghị quyết 125/2014/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2020
- 17 Luật Đầu tư công 2014
- 1 Quyết định 47/2018/QĐ-UBND sửa đổi Chương I Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 6146/QĐ-UBND năm 2018 về giao kế hoạch đầu tư công năm 2019 nguồn vốn ngân sách thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phân khai, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành