Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2016/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 28 tháng 7 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 4 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Xét Tờ trình số 1311/TTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về việc thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 207/BC-HĐND ngày 20/7/2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:

1. Mục tiêu chung

Bảo đảm mọi người dân đều có chỗ ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần ổn định chính trị - xã hội. Chương trình phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và các quy hoạch khác. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người dân; kết hợp nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để phát triển nhà ở.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2016-2020

- Diện tích nhà ở bình quân: 17m2/người (trong đó: Đô thị 23,7m2/người; nông thôn 15,3m2/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 8m2/người.

- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố: 40%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố: 40%; giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố xuống: 13%, nhà đơn sơ xuống: 7%.

2.2. Giai đoạn 2021-2030

- Diện tích nhà ở bình quân: 19m2/người (trong đó: Đô thị 25m2/người; nông thôn 16,7m2/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 12m2/người.

- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố: 50%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố: 40%; giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố xuống: 7%, nhà ở đơn sơ xuống dưới: 3%.

3. Nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020

3.1. Phát triển nhà ở tại khu vực đô thị

- Xây dựng mới nhà ở khuyến khích xây dựng từ 2 đến 4 tầng, kết hợp lối kiến trúc hiện đại và cổ điển, tạo điểm nhấn và định hướng cho phát triển nhà ở tại đô thị.

- Đối với những nhà ở sửa chữa, cải tạo cần quy định rõ chiều cao, hình thức kiến trúc để tạo sự đồng nhất về mặt đứng công trình.

- Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa xây mới và cải tạo, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của đô thị, tuân thủ thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hiện có đặc biệt là hệ thống giao thông, cây xanh, chiếu sáng công cộng của các đô thị chậm phát triển như thị trấn Nậm Nhùn, Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ.

- Khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung, các loại vật liệu xây dựng, loại hình nhà ở sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.

- Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực đô thị.

- Các khu vực đô thị như thị trấn Mường Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ thực hiện phát triển nhà ở theo hướng giữ mật độ xây dựng thấp, bảo đảm yêu cầu nhà ở có vườn, cây xanh, tạo môi trường, cảnh quan.

3.2. Phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn

- Thực hiện phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn gắn với các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ.

- Phát triển nhà ở theo mô hình dân cư tập trung, tránh tình trạng chia tách hộ, làm nhà ở không tập trung hoặc di cư sống rải rác, chỗ ở không ổn định nhất là các xã, bản khu vực biên giới thuộc các huyện biên giới.

- Phát triển nhà ở nông thôn chủ yếu dựa vào nhu cầu và năng lực kinh tế của người dân. Chú trọng nhóm nhà ở trong khu vực có nguy cơ sạt lở và nhà ở các hộ quá khó khăn (không có khu vệ sinh riêng biệt, nhà ở dột nát không bảo đảm an toàn sử dụng) để có cơ chế, chính sách hỗ trợ kịp thời.

3.3. Phát triển nhà ở xã hội

- Khi phê duyệt quy hoạch đô thị cần xác định rõ diện tích đất, quy hoạch riêng khu vực để xây dựng nhà ở xã hội.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được thuê, mua nhà ở xã hội, để bán theo Điều 49, Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014.

- Có cơ chế ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực phát triển nhà ở xã hội để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng.

4. Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2030

- Gắn kết giữa phát triển nhà ở với phát triển đô thị theo quy hoạch chung của tỉnh, theo hướng nâng cao tính tiện nghi, độc lập cho hộ gia đình (nhà ở khép kín, kiên cố, có đầy đủ không gian, phục vụ nhu cầu sinh hoạt).

- Tăng tỷ lệ phát triển nhà ở chung cư tại thành phố Lai Châu, huyện Than Uyên, Tân Uyên; phát triển nhà ở chuyển từ giai đoạn phấn đấu đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng sang giai đoạn hoàn thiện và tiện nghi về thẩm mỹ. Thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng nhà ở giữa khu vực thành thị và nông thôn.

- Áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, phát triển nhà ở thông minh, nhà ở hữu cơ, có khả năng tự động kiểm soát, bảo vệ sức khỏe và sự an toàn cho con người sống bên trong (cung cấp đầy đủ ánh sáng tự nhiên, dưỡng khí, nhiệt độ, độ ẩm). Kiểm soát bảo vệ không gian, môi trường xung quanh; sử dụng tiết kiệm năng lượng, vật liệu dễ tái tạo, giảm thiểu chất thải, khí thải - CO2.

- Tỷ lệ nhà ở có chất lượng xây dựng và tiện nghi sinh hoạt đạt trên 60%.

5. Nguồn vốn đầu tư

Đơn vị: Tỷ đồng

STT

Loại nhà ở

Đến năm 2020

Đến năm 2030

I

Nguồn vốn ngân sách

34,8

64,7

1

Nhà ở công vụ

34,8

64,7

II

Vốn xã hội hóa và vốn tự có của nhân dân

4.440,6

10.412,0

1

Nhà ở thương mại

58,3

270,9

2

Nhà ở xã hội

77,0

132,7

3

Nhà ở tái định cư

59,3

177,8

4

Nhà ở dân tự xây

4.246,0

9.830,6

 

Tổng

4.475,4

10.476,7

- Trong giai đoạn 2016 - 2020, đầu tư 34,8 tỷ đồng xây dựng 218 phòng công vụ cho giáo viên, nhân viên y tế. Giai đoạn 2021 - 2030 đầu tư 64,7 tỷ đồng xây dựng 404 phòng công vụ cho giáo viên, nhân viên y tế.

- Đối với nhà ở xã hội, nhà ở thương mại, nhà ở tái định cư thực hiện bằng hình thức kêu gọi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng.

6. Giải pháp thực hiện

6.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý

- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà ở, nhất là ở cấp huyện.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ, công chức bảo đảm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

6.2. Giải pháp về đất ở

- Rà soát quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở, nhất là nhà ở xã hội bảo đảm tỉ lệ giữa mật độ dân cư với diện tích đất của khu vực phù hợp với quá trình đô thị hóa, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.

- Rà soát, sắp xếp, bố trí lại quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng đất, ưu tiên phát triển nhà ở xã hội.

- Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để xây dựng, phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6.3. Giải pháp về kiến trúc quy hoạch

- Trong giai đoạn 2016 - 2020, ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc, trong đó quy định phân khu cho việc xây dựng: Nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức thực hiện.

- Tăng cường công tác kiểm tra cấp phép xây dựng nhà ở và xử lý vi phạm trong xây dựng nhà ở, kết hợp giữa nhà ở riêng lẻ với các công trình khác tại đô thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hòa, phù hợp với môi trường cảnh quan và bản sắc của từng khu vực, địa phương.

- Đối với nhà ở nông thôn, cần định hướng quy hoạch, bảo tồn, phát triển kiến trúc nhà ở. Kết hợp giữa việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch nông thôn mới với việc xây mới và cải tạo nhà ở. Giữ gìn và bảo tồn bản sắc địa phương, các công trình kiến trúc, văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số.

- Công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị. Đồng thời tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất công. Thực hiện đồng bộ quy hoạch chi tiết với các quy hoạch khác.

6.4. Giải pháp về vốn

- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ cho cán bộ giáo viên và nhân viên y tế: Thực hiện đầu tư lồng ghép bằng các nguồn vốn chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác.

- Vốn đầu tư phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thương mại, nhà ở tái định cư chủ yếu là vốn tự có của các thành phần kinh tế, chủ đầu tư, hộ gia đình, vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có). Khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở thương mại bằng cách ban hành các cơ chế ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực này.

6.5. Giải pháp về phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở

- Lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở.

- Có cơ chế ưu đãi đầu tư trong phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thương mại.

- Đa dạng hóa hình thức và thời hạn sở hữu nhà ở (sở hữu lâu dài, sở hữu có thời hạn) theo từng khu vực và từng thời kỳ nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và yêu cầu quản lý nhà nước về nhà ở.

- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

6.6. Giải pháp về công nghệ

- Áp dụng công nghệ hiện đại và sử dụng vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành nhà ở và rút ngắn thời gian xây dựng, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu vật liệu, thiết bị xây dựng nhà ở hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường như vật liệu không nung, vật liệu tái chế.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, phát triển nhà ở. Trước mắt cần đầu tư hệ thống trang thiết bị nhất định để quản lý dữ liệu thông tin quy hoạch, công khai quy hoạch trên hệ thống thông tin của tỉnh.

- Xây dựng và tin học hóa hệ thống thông tin về nhà ở, hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý dự án phát triển nhà ở và thị trường bất động sản.

6.7. Giải pháp về nhà ở vùng có nguy cơ ngập lụt, sạt lở cao

- Thực hiện giải tỏa, di dời đối với một số khu vực nhà ở của người dân nằm ở khu vực ven sông, suối, dưới chân và ven núi có nguy cơ sạt lở, ngập lụt; có chính sách hỗ trợ phù hợp về đất ở, nhà ở tái định cư cho đối tượng này. Tuyên truyền, khuyến cáo người dân không xây dựng nhà ở tại các khu vực có nguy cơ sạt lở, không bảo đảm an toàn.

- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đào xả mái taluy trái phép, tự ý san lấp, lấn chiếm dòng chảy.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Khóa XIV Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 10/8/2016./.

 

 

CHỦ TỊCH




Vũ Văn Hoàn