HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2017/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 07 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC HỖ TRỢ KINH PHÍ TỔ CHỨC DẠY HÈ CHO TRẺ EM MẦM NON TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON CÔNG LẬP Ở CÁC XÃ TRONG DANH MỤC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH THUỘC VÙNG KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
Xét Tờ trình số 4427/TTr-UBND ngày 20/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ kinh phí tổ chức dạy hè cho trẻ em mầm non tại cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các xã trong Danh mục đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra số 54/BC-HĐND ngày 29/6/2017 của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hỗ trợ kinh phí tổ chức dạy hè cho trẻ em mầm non tại cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các xã trong Danh mục đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ
a) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trong thời gian nghỉ hè tự nguyện tham gia và được phân công dạy các lớp mầm non học hè (gọi chung là giáo viên dạy hè).
b) Nhân viên y tế trường học trong thời gian nghỉ phép, tự nguyện tham gia và được phân công phục vụ trẻ mầm non học hè.
c) Người nấu ăn cho trẻ em mầm non học hè (gọi tắt là người nấu ăn hè).
2. Mức hỗ trợ
a) Giáo viên dạy hè được hỗ trợ bằng 3,2% mức lương cơ sở/giờ dạy.
b) Nhân viên y tế trường học phục vụ hè, được hỗ trợ bằng 2,4% mức lương cơ sở/ giờ làm việc.
c) Người nấu ăn hè được hỗ trợ 150% mức lương cơ sở/suất/tháng.
3. Nguyên tắc xác định số lượng đối tượng và số giờ làm việc hưởng hỗ trợ
a) Số lượng đối tượng được hưởng hỗ trợ
- Số lượng giáo viên dạy hè được xác định theo định mức số lượng người làm việc quy định tại Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ; phù hợp với số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và số trẻ mầm non thực tế học hè; trong chỉ tiêu biên chế viên chức, hợp đồng lao động được giao hàng năm.
- Số nhân viên y tế trường học phục vụ hè không quá 01 người/trường, trong chỉ tiêu biên chế viên chức, hợp đồng lao động được giao hàng năm.
- Số lượng suất nấu ăn cho trẻ mầm non học hè được xác định theo định mức suất chăm sóc bán trú cho trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo quy định tại Nghị quyết số 183/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh; phù hợp với số điểm trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và số trẻ mầm non thực tế học hè.
b) Số giờ dạy, giờ làm việc hưởng hỗ trợ
- Số giờ dạy của giáo viên dạy hè bằng số giờ dạy thực tế nhưng không quá 6 giờ/ ngày đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày, không quá 04 giờ/ngày đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày; số ngày dạy hè không quá 05 ngày/tuần; số tuần dạy hè được hưởng hỗ trợ không quá 08 tuần/năm.
- Số giờ làm việc của nhân viên y tế trường học phục vụ hè bằng số giờ làm việc thực tế nhưng không quá 8 giờ/ngày đối với trường tổ chức học 02 buổi/ngày, không quá 4 giờ/ngày đối với trường tổ chức học 01 buổi/ngày; số ngày làm việc không quá 05 ngày/tuần; tổng số ngày làm việc được hưởng hỗ trợ không quá tổng số ngày nghỉ phép/năm còn lại.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách địa phương, được Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối và giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho các địa phương.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã Được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07/7/2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/7/2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 204/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3 Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn hoàn tất thủ tục hưởng chế độ trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2019-2020
- 2 Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2021
- 3 Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí cho cơ sở giáo dục được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2025
- 5 Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2016 giám sát tại kỳ họp về thực hiện Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về hỗ trợ giáo dục mầm non Thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Nghị quyết 183/2014/NQ-HĐND về hỗ trợ tiền ăn cho học sinh tiểu học bán trú, tiền nhân công chăm sóc bán trú tại cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ở xã trong Danh mục đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 11 Quyết định 1049/QĐ-TTg năm 2014 về Danh mục đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 116/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13 Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 14 Quyết định 431/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt danh mục dự án đầu tư xây dựng trung tâm dạy nghề thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP đối với huyện nghèo của tỉnh Thanh Hóa
- 15 Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 16 Luật Giáo dục 2005
- 1 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn hoàn tất thủ tục hưởng chế độ trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2019-2020
- 2 Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2021
- 3 Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí cho cơ sở giáo dục được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2025
- 5 Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2016 giám sát tại kỳ họp về thực hiện Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về hỗ trợ giáo dục mầm non Thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Nghị quyết 116/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7 Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 8 Quyết định 431/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt danh mục dự án đầu tư xây dựng trung tâm dạy nghề thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP đối với huyện nghèo của tỉnh Thanh Hóa