HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2016/NQ-HĐND | Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC NGHỀ NỘI TRÚ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 53/QĐ-TTG NGÀY 20/10/2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp;
Xét Tờ trình số 2315/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ học nghề nội trú đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Lai Châu không được hưởng chính sách nội trú theo Quyết định số 53/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 498/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ học nghề nội trú đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Lai Châu không được hưởng chính sách nội trú theo Quyết định số 53/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh: Quy định chính sách hỗ trợ học nghề đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Lai Châu không được hưởng chính sách nội trú theo Quyết định 53/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/10/2015.
b) Đối tượng áp dụng: Học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lai Châu tham gia học chương trình đào tạo trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giao nhiệm vụ đào tạo nghề nội trú, gồm:
- Học sinh tốt nghiệp các trường phổ thông dân tộc bán trú không thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật;
- Học sinh người dân tộc thiểu số không thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại các xã, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới; học sinh người dân tộc: Mảng, La Hủ, Cống, Si La, Khơ Mú.
2. Nội dung hỗ trợ
a) Học phí: Học sinh, sinh viên được miễn học phí.
b) Học bổng chính sách: Hưởng 50% mức tiền lương cơ sở/tháng.
c) Các khoản hỗ trợ khác
- Hỗ trợ một lần số tiền 700.000 đồng/khóa đào tạo để mua đồ dùng cá nhân như: chăn, màn, chiếu cá nhân, áo ấm (nếu cần), áo đi mưa và quần, áo bảo hộ lao động theo nghề đào tạo;
- Hỗ trợ 100.000 đồng đối với học sinh, sinh viên ở lại trường trong dịp tết Nguyên đán;
- Hỗ trợ mỗi năm một lần tiền đi lại từ nơi học về gia đình và ngược lại: 200.000 đồng/năm;
3. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Mỗi học sinh, sinh viên chỉ được hỗ trợ chế độ chính sách một lần. Trường hợp học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng một chính sách cao nhất hoặc học đồng thời ở nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì chỉ được hưởng chính sách ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cùng lúc học nhiều ngành, nghề, nhiều trình độ trong cùng một cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì chỉ được hưởng chính sách một lần trong toàn bộ thời gian học.
b) Trong một năm học, học bổng chính sách được cấp đủ 12 tháng. Đối với các chương trình đào tạo có thời gian dưới 01 năm hoặc có thời gian học năm cuối không đủ 12 tháng thì học bổng chính sách được cấp theo số tháng thực học của năm học đó. Đối với các chương trình đào tạo theo tín chỉ thì học bổng chính sách được cấp theo thời gian đào tạo quy đổi nhưng không vượt quá thời gian đào tạo của ngành, nghề học và trình độ đào tạo tương đương theo hình thức niên chế.
c) Học sinh, sinh viên không được hưởng học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác trong các trường hợp sau:
- Bị kỷ luật buộc thôi học, tự ý bỏ dở không học hết chương trình hoặc nghỉ học do ốm đau, tai nạn không thể tiếp tục theo học. Thời gian không được hưởng chính sách nội trú tính từ ngày quyết định buộc thôi học hoặc quyết định nghỉ học có hiệu lực.
- Trong thời gian bị đình chỉ học tập (có thời hạn), trừ trường hợp dừng học do ốm đau, tai nạn, học lại hoặc dừng học vì lý do khách quan được nhà trường xác nhận.
- Trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ.
d) Học sinh, sinh viên phải hoàn trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác đã nhận trong trường hợp sau: Bị kỷ luật buộc thôi học, tự ý bỏ dở không học hết chương trình.
4. Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn cân đối ngân sách địa phương hàng năm chi cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh Quảng Ngãi từ năm học 2017-2018 đến năm học 2020-2021
- 3 Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt mức hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động Vĩnh Phúc theo Quyết định 1956/QĐ-TTg và 46/2015/QĐ-TTg
- 4 Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND hướng dẫn điểm a, khoản 5, điều 11, Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND9 về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với đơn vị, công, viên chức, học sinh, sinh viên ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương
- 6 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp
- 7 Quyết định 29/2016/QĐ-UBND quy định quản lý kinh phí hỗ trợ hoạt động phân luồng học nghề và giải quyết việc làm tại trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết 207/2015/NQ-HĐND
- 8 Quyết định 397/QĐ-UBND năm 2016 về mức hỗ trợ tháo dỡ các lò sản xuất gạch, ngói thủ công và hỗ trợ lao động học nghề trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9 Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 1 Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh Quảng Ngãi từ năm học 2017-2018 đến năm học 2020-2021
- 3 Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt mức hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động Vĩnh Phúc theo Quyết định 1956/QĐ-TTg và 46/2015/QĐ-TTg
- 4 Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND hướng dẫn điểm a, khoản 5, điều 11, Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND9 về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với đơn vị, công, viên chức, học sinh, sinh viên ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương
- 6 Quyết định 29/2016/QĐ-UBND quy định quản lý kinh phí hỗ trợ hoạt động phân luồng học nghề và giải quyết việc làm tại trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết 207/2015/NQ-HĐND
- 7 Quyết định 397/QĐ-UBND năm 2016 về mức hỗ trợ tháo dỡ các lò sản xuất gạch, ngói thủ công và hỗ trợ lao động học nghề trên địa bàn tỉnh Phú Yên