Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/2007/NQ-HĐND.K7

Thành phố Cao Lãnh, ngày 13 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỨC CHI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH ĐỒNG THÁP

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước;

Căn cứ Thông tư 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính về sửa đối, bổ sung Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;

Sau khi xem xét Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách trong và ngoài nước, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Đồng Tháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Tờ trình số 45/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc quy định sửa đổi, bổ sung mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong Tỉnh; Báo cáo thẩm tra của ban kinh tế & Ngân sách Hội đông nhân dân Tỉnh và ý kiến các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất phê chuẩn Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Đồng Tháp và chi tiêu tiếp khách trong nước tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là cơ quan, đơn vị); phê chuẩn quy định sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 84/2007/NQ-HĐND.K7 ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ hội nghị phí đối với các cơ quan hành chính tỉnh Đồng Tháp như sau:

I. Chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Đồng Tháp:

1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong tỉnh:

a. Chi đón, tiễn khách tại sân bay:

- Chi tặng hoa: cho các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C;

- Mức chi tặng hoa tối đa không quá là 150.000 đồng/người.

b. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:

- Đoàn khách hạng B: (giá thuê phòng bao gồm cả bửa ăn sáng), mức chi tối đa không quá đối với:

+ Trưởng đoàn : 2.400.000 đồng/ngày/người

+ Đoàn viên : 1.500.000 đồng/ngày/người

- Đoàn khách hạng C : (giá thuê phòng bao gồm cả bửa ăn sáng), mức chi tối đa không quá đối với:

+ Trưởng đoàn : 1.300.000 đồng/ngày/người

+ Đoàn viên : 900.000 đồng/ngày/người

- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): mức chi tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người.

Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ thuê phòng nghỉ thì thủ thưởng cơ quan quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không vượt quá 30% mức giá quy định nêu trên.

Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.

c. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối):

+ Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

+ Đoàn là khách hạng A: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/ngày/người;

+ Đoàn là khách hạng B: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/ngày/người;

+ Đoàn là khách hạng C: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/người;

+ Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người;

Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).

Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ để chi tiền ăn thì Thủ trưởng cơ quan quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức giá quy định nêu trên.

d. Tổ chức chiêu đãi:

+ Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

+ Đoàn là khách hạng A: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/ngày/người;

+ Đoàn là khách hạng B: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/ngày/người;

+ Khách hạng C: Không tổ chức chiêu đãi, được chi mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi mức tối đa không quá 300.000 đồng/người/ngày.

Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch tham gia tiếp khách.

đ. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt (hai buổi làm việc):

+ Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

+ Đoàn là khách hạng A: tối đa không quá 160.000 đồng/người/ngày;

+ Đoàn là khách hạng B: tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày;

+ Đoàn là khách hạng C: tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày ;

Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch tham gia tiếp khách.

e. Chi dịch thuật:

- Dịch viết: Mức chi 50.000 đồng/trang đến 70.000 đồng/trang (Khoảng 300 từ);

- Dịch nói:

+ Dịch nói thông thường: Mức chi tối đa không quá 80.000 đồng/giờ/người, tương đương 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;

+ Dịch đuổi: Mức chi tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người, tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;

Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.

f. Chi tặng phẩm: (sản phẩm do Việt Nam sản xuất)

- Đoàn là khách hạng A:

+ Trưởng đòan, tối đa không quá : 400.000 đồng/người;

+ Các đại biểu khác, tối đa không quá : 250.000 đồng/người;

- Đoàn là khách hạng B, hạng C:

+ Trưởng đòan, tối đa không quá : 300.000 đồng/người;

+ Các đại biểu khác, tối đa không quá : 250.000 đồng/người.

Trong trường hợp đặc biệt mà mức chi tăng phẩm đối với khách hạng A cần vượt quá mức quy định nêu trên thì thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm đón đòan phải có quyết định bằng văn bản.

g. Chi đưa khách đi tham quan: theo nội dung quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.

2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Đồng Tháp do khách tự túc ăn, ở:

- Đối với khách đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.

- Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C:

Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn được chi để đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại tỉnh Đồng Tháp; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.

Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách: như quy định tại khoản chi tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc tại điểm a, d, đ khoản 1, mục I, Điều 2 của Nghị Quyết này.

3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Đồng Tháp do khách tự túc mọi chi phí:

Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 160.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc), cụ thể như sau:

+ Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

+ Đoàn là khách hạng A, tối đa không quá 160.000 đồng/người/ngày;

+ Đoàn là khách hạng B, tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày; + Đoàn là khách hạng C, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày ;

Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch tham gia tiếp khách.

II. Chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo Quốc tế tại tỉnh Đồng Tháp: Theo quy định của Thông tư số 57/2007/TT.BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính.

III. Chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước:

1. Về đối tượng:

Các cơ quan, đơn vị, ngoài các đối tượng được chi mời cơm thân mật theo quy định tại Thông tư số 57/2007/TT.BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính là: Đoàn lão thành cách mạng; đoàn bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con dân tộc ít người; đoàn khách già làng, trưởng bản và một số trường hợp đặc biệt khác, gồm các nhóm khách, cụ thể như sau:

- Nhóm khách được các cấp, ngành mời;

- Nhóm khách đến làm việc, học tập trao đổi kinh nghiệm;

- Nhóm khách đến làm công tác từ thiện và xã hội.

2. Về định mức chi:

- Mức chi nước uống đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.

- Mức chi tiếp khách tối đa không quá là 150.000 đồng/1 suất.

3. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc không đúng quy định. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.

IV. Quy định sửa đổi, điều chỉnh chế độ chi hội nghị:

1. Sửa đổi đối tượng và phạm vi áp dụng:

Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Nghị quyết này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

2. Bổ sung: Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này. Riêng Đại hội đại biểu Đảng các cấp, kỳ họp Hội đồng nhân dân không áp dụng theo quy định này.

3. Điều chỉnh chế độ chi tiêu hội nghị, cuộc họp do cấp xã tổ chức (điểm a.2, khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 84/2007/NQ-HĐND.K7 ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp) mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu từ 25.000đ/ngày/người xuống còn 20.000 đồng/ngày/người.

Điều 2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị, chi tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại đơn vị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi theo quy định này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.

Mức chi tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ quan đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam quy định tại Nghị quyết này là mức chi tối đa, khi thanh quyết toán đơn vị phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp lệ.

Điều 3. Các nội dung về chi tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ quan đơn vị; chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, ngoài quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007, Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước.

Điều 4. Kinh phí thực hiện chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Đồng Tháp, chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.

Điều 5. Giao Uỷ ban nhân dân Tinh ban hành quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Đồng Tháp và chi tiêu tiếp khách trong nước tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước của Tỉnh nêu tại Điều 1 của Nghị quyết.

Điều 6. Thường trực Hội dồng nhân dân Tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân Tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá VII, kỳ họp thứ 9 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày 13 tháng 12 năm 2007./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Minh Đoàn