BỘ CHÍNH TRỊ | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 04-NQ/TW | Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 1993 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỔI MỚI VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG PHỤ NỮ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, phụ nữ Việt Nam giữ một vai trò và vị trí quan trọng. Giải phóng và phát triển toàn diện phụ nữ là một trong những mục tiêu của cách mạng Việt Nam, có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến sự phát triển của đất nước. Bồi dưỡng lực lượng phụ nữ, phát huy sức mạnh và chăm lo sự phát triển mọi mặt của phụ nữ là nhiệm vụ thường xuyên, rất quan trọng của Đảng trong mọi thời kỳ cách mạng.
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ là một yêu cầu quan trọng của sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội và phát triển toàn diện người phụ nữ.
I- TÌNH HÌNH PHỤ NỮ VÀ CÔNG TÁC PHỤ NỮ CỦA ĐẢNG
1/- Tình hình phụ nữ
- Trong những năm qua, các tầng lớp phụ nữ nước ta, phát huy truyền thống “anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”, đã đoàn kết, đổi mới sáng tạo trong lao động, công tác, đạt nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần xứng đáng vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước, làm đẹp thêm những phẩm chất cao quý của phụ nữ Việt Nam : Yêu nước, thông minh, cần cù, nhẫn nại, nhân hậu …
- Tuy nhiên, trong khó khăn chung của đất nước, phụ nữ đang phải gánh chịu hậu quả nặng nề. Một bộ phận đáng kể phụ nữ không có hoặc không đủ việc làm, thu nhập thấp, nhiều chị em còn phải làm việc trong các điều kiện nặng nhọc, độc hại. Sức khỏe phụ nữ nói chung giảm sút, nhiều trẻ em suy dinh dưỡng, không ít trường hợp ngay từ khi còn là bào thai.
Nhiều phụ nữ, nhất là phụ nữ ở miền núi, vùng nông thôn hẻo lánh, mù chữ, tái mù chữ và học vấn thấp còn nhiều. Mức hưởng thụ văn hóa, văn nghệ thấp. Phụ nữ còn bị phân biệt đối xử dưới nhiều hình thức. Phụ nữ là nạn nhân của nhiều tệ nạn xã hội đang có chiều hướng phát triển như : Mại dâm, nghiện hút, cờ bạc, mê tín dị đoan … Những khó khăn trên đây đang ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của phụ nữ thế hệ tương lai.
2/- Công tác phụ nữ của Đảng
- Từ khi thành lập, Đảng đã coi trọng mục tiêu giải phóng phụ nữ, thực hiện nam nữ bình đẳng, đặt sự nghiệp giải phóng phụ nữ gắn liền với sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đảng luôn quan tâm lãnh đạo phát huy vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam để Hội thực sự là tổ chức đoàn kết các tầng lớp phụ nữ, phát động và hướng dẫn các phong trào cách mạng của phụ nữ, góp phần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ cho Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, tích cực tham gia các hoạt động của phụ nữ quốc tế và tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của phụ nữ quốc tế đối với Việt Nam và phụ nữ Việt Nam.
- Từ sau Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ 6, Hội đã từng bước đổi mới tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động theo hướng đa dạng hóa các hình thức tập hợp, giáo dục và tổ chức phong trào hành động, đáp ứng nhu cầu lợi ích thiết thân của phụ nữ. Hai cuộc vận động lớn : Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình, Nuôi dạy con tốt, góp phần hạn chế trẻ em suy dinh dưỡng và bỏ học, được các tầng lớp phụ nữ nhiệt liệt hưởng ứng bằng nhiều sáng kiến, đã có tác dụng tốt đến cuộc sống và hạnh phúc của nhiều gia đình, góp phần ổn định xã hội.
- Nhà nước đã ban hành Quyết định 163 của Hội đồng Bộ trưởng về cơ chế phối hợp giữa các cấp chính quyền với các cấp Hội, đạt hiệu quả thiết thực, tác động tích cực đến phong trào của phụ nữ.
- Song công tác phụ nữ của Đảng và Nhà nước trong bước chuyển giai đoạn đã bộc lộ nhiều thiếu sót: Còn nặng về huy động khai thác sự đóng góp của phụ nữ, mà chưa coi trọng đúng mức việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn mới. Công tác vận động phụ nữ trong các thành phần kinh tế tập thể, cá thể, tư nhân, trong các dân tộc ít người, các tôn giáo, giới trí thức chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ để có những phương thức vận động phù hợp. Đặc biệt về chính sách đối với cán bộ nữ còn nhiều thiếu sót. Một số cán bộ nữ có phẩm chất và năng lực chưa được bố trí vào các cương vị xứng đáng, chưa được bồi dưỡng chuẩn bị để bổ sung nguồn cán bộ của Đảng và Nhà nước. Mặt khác một bộ phận phụ nữ và cán bộ nữ chưa phấn đấu vươn lên để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
- Nhìn chung đội ngũ cán bộ nữ đang bị giảm sút, nguồn cán bộ nữ đang bị hẫng hụt.
Những khó khăn của phụ nữ không tách rời khỏi những khó khăn chung của đất nước, song về mặt chủ quan Đảng còn chậm đổi mới công tác vận động phụ nữ, chậm bổ sung, sửa đổi chính sách liên quan đến phụ nữ, chưa tổ chức tốt việc thực hiện đường lối, chính sách đã đề ra về công tác phụ nữ. Trong tư tưởng chỉ đạo, có lúc, có nơi còn thỏa mãn về thành tựu giải phóng phụ nữ trên lĩnh vực chính trị, chưa nhận thức đầy đủ yêu cầu, nội dung giải phóng phụ nữ về kinh tế – xã hội. Tư tưởng phong kiến, gia trưởng, coi thường phụ nữ trong một số đảng viên, trong một bộ phận xã hội và gia đình còn khá nặng. Nhiều cấp ủy còn coi công tác phụ nữ là việc riêng của Hội phụ nữ.
- Nhà nước thiếu và chậm thể chế hóa chế độ, chính sách đối với phụ nữ.
- Hội phụ nữ chưa bao quát hết các đối tượng phụ nữ, chưa đề xuất đầy đủ và kịp thời với Đảng và Nhà nước để bổ sung sửa đổi một số chế độ, chính sách có liên quan đến phụ nữ.
II- QUAN ĐIỂM VÀ CÔNG TÁC LỚN
A- QUAN ĐIỂM
1/- Phụ nữ Việt Nam có truyền thống lịch sử vẻ vang, có những tiềm năng to lớn, là một động lực quan trọng của công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội. Phụ nữ vừa là người lao động, người công dân, vừa là người mẹ, người thầy đầu tiên của con người. Khả năng và điều kiện lao động, trình độ văn hóa, vị trí xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ có ảnh hưởng sâu xa đến sự phát triển của thế hệ tương lai. Vì vậy, phải xem giải phóng phụ nữ là một mục tiêu và nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2/- Mục tiêu giải phóng phụ nữ hiện nay là thiết thực cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của chị em, nâng cao vị trí xã hội của phụ nữ, thực hiện tốt nam nữ bình đẳng. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam có sức khỏe, có kiến thức, năng động, sáng tạo, biết làm giàu chính đáng, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng, có lòng nhân hậu.
3/- Sự nghiệp giải phóng phụ nữ và công tác phụ nữ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, của toàn xã hội và từng gia đình.
Đường lối giải phóng phụ nữ phải được thể chế hóa và cụ thể hóa trong hệ thống pháp luật, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Hội Liên hiệp phụ nữ là tổ chức đại diện cho lợi ích của phụ nữ, là trung tâm tập hợp đoàn kết phụ nữ Việt Nam, hướng dẫn và vận động chị em phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ, bình đẳng nam nữ, vì sự phát triển và hạnh phúc của phụ nữ, vì sự nghiệp đổi mới, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh.
B- MỘT SỐ CÔNG TÁC LỚN
1/- Giải quyết việc làm, chăm lo đời sống, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người phụ nữ
- Hướng chính để giải quyết việc làm là có cơ chế, chính sách để tạo những điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tự tạo việc làm. Trong chương trình tạo việc làm phải quan tâm giải quyết việc làm, tăng thu nhập đối với phụ nữ, tăng cường đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho phụ nữ. Các cấp chính quyền, các ngành kinh tế, các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm hỗ trợ vốn, giống, thông tin, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm…Nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, sử dụng hợp lý nguồn lao động nữ .
- Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, bố trí sử dụng lao động phù hợp với đặc điểm của phụ nữ, tích cực cải tiến công cụ, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giảm cường độ lao động cho phụ nữ, có chế độ chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh, nghỉ ngơi cho phụ nữ.
- Xây dựng và sửa đổi, hoàn chỉnh các pháp luật, chính sách xã hội có liên quan đến phụ nữ và lao động nữ. (Luật lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, lao động nghĩa vụ công ích, chính sách đào tạo cán bộ nữ …). Khi xây dựng pháp luật, chính sách cần đặc biệt quan tâm đến tính chất đặc thù của lao động nữ là phụ nữ phải thực hiện cả hai chức năng lao động xã hội và lao động sinh đẻ, nuôi dạy con.
- Có chủ trương, chính sách phù hợp đối với phụ nữ dân tộc ít người, phụ nữ tôn giáo, phụ nữ nghèo, phụ nữ đơn thân, phụ nữ tàn tật …
2/- Giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, nâng cao trình độ mọi mặt của phụ nữ
- Các ngành có liên quan phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ phổ biến, hướng dẫn các cấp Hội và phụ nữ những thông tin về pháp luật, chính sách, kinh tế, xã hội, những kinh nghiệm làm vợ, làm mẹ, tổ chức cuộc sống gia đình … giúp phụ nữ nâng cao kiến thức về mọi mặt.
- Có chính sách bảo trợ để phát triển các tài năng sáng tạo văn hóa, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật … của phụ nữ. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của phụ nữ.
- Phấn đấu đến năm 2000 thanh toán nạn mù chữ cho phụ nữ, trước hết là đối với phụ nữ trong độ tuổi quy định, đặc biệt chú trọng xóa nạn mù chữ cho phụ nữ dân tộc ít người và vùng nông thôn hẻo lánh, có biện pháp khắc phục tình trạng bỏ học của các em bé gái. Phấn đấu nâng cao tỷ lệ nữ trong đội ngũ trí thức, chuyên gia bậc cao, nữ quản lý sản xuất, kinh doanh giỏi, thợ lành nghề …
3/- Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
- Gia đình là tế bào xã hội, có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế, ổn định xã hội và xây dựng con người mới. Phụ nữ giữ vai trò rất quan trọng trong xây dựng gia đình, cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài hòa nghĩa vụ công dân với chức năng người mẹ trong việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các cơ quan có liên quan đưa vấn đề nghiên cứu gia đình vào chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, thể chế hóa vấn đề gia đình thành chế độ, chính sách, tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các trường học, nhằm nâng cao ý thức của mọi người về nghĩa vụ gia đình.
- Nhà nước bổ sung, sửa đổi Luật hôn nhân và gia đình cho phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
4/- Công tác cán bộ nữ
- Đặt vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nữ thành nhiệm vụ có tính chiến lược trong toàn bộ công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở quy hoạch, có kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ, tạo điều kiện để cán bộ nữ cống hiến và trưởng thành, phấn đấu tăng tỷ lệ nữ trong các cấp ủy Đảng, cơ quan Nhà nước, trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục, khoa học, nghệ thuật … Chống coi thường phụ nữ, phân biệt đối xử, khắt khe, hẹp hòi trong đánh giá, sử dụng, đề bạt cán bộ nữ.
- Có chính sách sử dụng và phát huy những tri thức của những nữ chuyên gia giỏi và giàu kinh nghiệm ở độ tuổi nghỉ hưu để họ tiếp tục cống hiến cho xã hội và cho phong trào phụ nữ.
5/- Đổi mới nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
- Tiếp tục đổi mới Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, đa dạng hóa hình thức tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của Hội theo lứa tuổi, ngành nghề, sở thích, vùng, miền, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, hướng dẫn các tầng lớp phụ nữ hoạt động theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh .
6/- Tăng cường công tác phụ nữ của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội
- Các cấp ủy Đảng thường xuyên chỉ đạo hoạt động của các cấp Hội, tạo điều kiện để Hội thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Nhà nước xây dựng chương trình nghiên cứu, và ban hành kịp thời các pháp luật, chính sách có liên quan đến phụ nữ.
- Các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức, bồi dưỡng, tuyên truyền, động viên các tầng lớp phụ nữ thực hiện các phong trào hành động cách mạng, chăm lo đời sống, giải quyết và bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ, có chương trình đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ nữ trong đoàn thể và tổ chức mình.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các cấp ủy đảng, các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân và các cấp Hội phụ nữ có trách nhiệm tổ chức quán triệt các quan điểm của Đảng về công tác vận động phụ nữ, cụ thể hóa thành chế độ, chính sách, xây dựng chương trình hành động cụ thể và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, rút kinh nghiệm kịp thời.
Ở những đơn vị có đông nữ và những cơ quan có chức năng tham mưu xây dựng các chế độ, chính sách có liên quan đến phụ nữ và trẻ em phải có cán bộ và tổ chức theo dõi về vấn đề nữ để đề xuất với Đảng và Nhà nước ban hành những chủ trương, chính sách phù hợp với cơ chế mới.
Đảng đoàn Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ban Dân vận Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương giúp Ban Bí thư theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết này, hằng năm sơ kết và báo cáo kết quả với Bộ Chính trị và Ban Bí thư.
Nghị quyết này được phổ biến toàn văn đến chi bộ.
T.M BỘ CHÍNH TRỊ |
- 1 Thông tư 04/2005/TT-BTC hướng dẫn kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Chỉ thị 27/2004/CT-TTg về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 92/2001/QĐ-TTg về việc kiện toàn Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4 Thông báo số 207/1999/TB-VPCP về về ý kiến kết luận của Thủ tướng Phan Văn Khải tại buổi làm việc với Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam do Văn phòng chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 822/1997/QĐ-TTg năm 1997 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 6 Thông tư 05HD/UBQG-1995 hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động của các Bộ ngành và Tỉnh thành nhằm thực hiện chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000 do Ủy Ban Vì Sự Tiến Bộ Của Phụ Nữ Việt Nam ban hành
- 7 Chỉ thị 646-TTg năm 1944 về việc tổ chức hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, ngành và địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Thông báo số 207/1999/TB-VPCP về về ý kiến kết luận của Thủ tướng Phan Văn Khải tại buổi làm việc với Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam do Văn phòng chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1217/QĐ-TTg năm 2001 phê duyệt danh sách các thành viên ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Chỉ thị 646-TTg năm 1944 về việc tổ chức hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, ngành và địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 05HD/UBQG-1995 hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động của các Bộ ngành và Tỉnh thành nhằm thực hiện chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000 do Ủy Ban Vì Sự Tiến Bộ Của Phụ Nữ Việt Nam ban hành
- 5 Quyết định 822/1997/QĐ-TTg năm 1997 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 92/2001/QĐ-TTg về việc kiện toàn Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 7 Quyết định 19/2002/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông báo 117/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm tại buổi làm việc với Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9 Chỉ thị 27/2004/CT-TTg về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Thông tư 04/2005/TT-BTC hướng dẫn kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành