- 1 Quyết định 23/2013/QĐ-TTG về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật biển Việt Nam 2012
- 3 Nghị định 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2014/QĐ-UBND | Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 07 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Căn cứ Quyết định số 23/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2689/TTr-STNMT ngày 14 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 Chương, 12 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định quan hệ phối hợp trong việc quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trong tỉnh.
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trong việc quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả phối hợp trong việc quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, tạo sự thống nhất trong việc quản lý giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trong tỉnh.
3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, bảo đảm phát triển bền vững lâu dài.
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành, liên vùng; bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển tại địa phương.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trong tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này.
3. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn trên biển.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Rà soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; theo dõi việc thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển hằng năm và dài hạn;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển tại địa phương hằng năm và dài hạn; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan:
a) Tham gia ý kiến đối với văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển tại địa phương;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
c) Đề xuất, kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Tham gia ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển tại địa phương;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển:
a) Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trong phạm vi được giao quản lý;
b) Đề xuất, kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh;
c) Tổng kết và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển tại địa phương.
Điều 5. Lập và thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Làm đầu mối, phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Các thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của tỉnh.
- Thông tin, số liệu khu vực đầm phá, bãi bồi, vùng đệm, vùng bờ biển, xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, khu vực cần bảo tồn hệ sinh thái vùng biển thuộc phạm vi quản lý.
- Định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển.
- Các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển;
- Tham gia ý kiến về dự thảo quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
- Báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này;
b) Tham gia ý kiến về dự thảo quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của tỉnh;
c) Báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trong phạm vi, lĩnh vực được giao quản lý và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu tổng hợp về bảo tồn đa dạng sinh học biển, rừng phòng hộ; thông tin, số liệu trong lĩnh vực thủy sản; thực trạng và định hướng phát triển đê biển, hệ thống cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền.
4. Sở Giao thông vận tải cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển hệ thống cảng biển, luồng hàng hải, khu neo đậu và các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng, định hướng phát triển các khu kinh tế ven biển và các thông tin, số liệu liên quan khác theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các công trình xây dựng ven biển thuộc phạm vi quản lý.
7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các khu du lịch, điểm du lịch biển; thông tin, số liệu về bảo vệ, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản thiên nhiên quốc gia, các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh của các vùng biển, ven biển.
8. Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về vùng cấm khai thác, khu vực hạn chế hoạt động, khu vực cần bảo vệ, đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển thuộc phạm vi địa phương phụ trách;
b) Thông tin, số liệu khu vực đầm phá, bãi bồi, vùng bờ biển xói lở, đất ngập nước, khu vực cần bảo tồn hệ sinh thái vùng biển thuộc phạm vi địa phương quản lý;
c) Các định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển và các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển tại địa phương;
d) Báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quản lý hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển
1. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối, phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tiếp nhận và quản lý các thông tin, số liệu và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký các chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển hoặc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
đ) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên vùng ven biển do mình thực hiện; thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường vùng ven biển;
e) Báo cáo định kỳ hằng năm về công tác điều tra cơ bản tài nguyên biển do địa phương thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên biển thuộc lĩnh vực được giao quản lý;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo được giao quản lý;
d) Báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên biển trong lĩnh vực được giao quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên sinh vật biển; kết quả quan trắc môi trường vùng nuôi trồng thủy sản thuộc phạm vi quản lý.
4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản di tích lịch sử văn hoá, các khu du lịch, điểm du lịch và cảnh quan sinh thái biển.
5. Sở Giao thông vận tải cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên vị thế phục vụ cho phát triển hệ thống cảng biển, luồng hàng hải, khu neo đậu và các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển.
6. Bộ đội Biên phòng tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên biển; các thông tin, số liệu về tình hình an ninh, trật tự, an toàn trên biển.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu về định hướng phát triển kinh tế biển gắn với nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển; các thông tin, số liệu thống kê có liên quan khác theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
8. Các cơ quan, tổ chức khác thực hiện nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển bằng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển do mình thực hiện.
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên vùng ven biển; thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường vùng ven biển thuộc phạm vi quản lý;
b) Báo cáo định kỳ hằng năm về công tác điều tra cơ bản tài nguyên biển tại địa phương gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo.
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức quan trắc, cập nhật và cung cấp số liệu quan trắc môi trường biển của tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, huyện, thành phố có liên quan tiến hành điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định vùng biển bị ô nhiễm nghiêm trọng, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường biển theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với các Bộ, ngành huy động các nguồn lực để ngăn chặn, ứng phó các sự cố môi trường biển; giải quyết việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường biển theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm về công tác quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai biển; tình hình và dự báo xu thế biến động bờ biển thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Tiếp nhận và quản lý theo quy định các thông tin thu thập được từ hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng môi trường, cảnh báo thiên tai trên biển do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp; đảm bảo phục vụ tốt công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai trên biển thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
g) Chủ trì tổ chức thực hiện các quy định về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong phạm vi toàn tỉnh;
h) Chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển thực hiện các quy định về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển;
i) Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình bảo vệ môi trường biển; việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, ứng phó khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên biển của tỉnh theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan:
a) Cung cấp các thông tin, số liệu về tình hình tác động môi trường, tình hình quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm biển của ngành, lĩnh vực được giao quản lý theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển tại địa phương;
c) Chỉ đạo các lực lượng chuyên môn tham gia kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển;
d) Báo cáo định kỳ hằng năm tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, ứng phó khắc phục sự cố môi trường, thiên tai và bảo vệ môi trường biển trong phạm vi quản lý của mình và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu trong hoạt động khai thác, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản; cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền.
4. Sở Giao thông vận tải cung cấp các thông tin, số liệu trong hoạt động của cảng biển, luồng hàng hải, khu neo đậu và các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển.
5. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, số liệu đối với khu đô thị, công trình xây dựng ven biển.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu đối với các khu và điểm văn hoá, thể thao, du lịch biển, ven biển.
7. Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc tăng cường thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên các vùng ven biển của tỉnh theo phạm vi nhiệm vụ được pháp luật quy định.
8. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc tăng cường thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên các vùng ven biển của tỉnh theo phạm vi nhiệm vụ được pháp luật quy định.
9. Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, thiên tai trên biển, hải đảo; chỉ đạo theo thẩm quyền các lực lượng chuyên trách thực hiện ứng phó sự cố tràn dầu, thiên tai trên biển (nếu có).
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển có trách nhiệm:
a) Phối hợp trong việc điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Xác định vùng biển bị ô nhiễm nghiêm trọng thuộc phạm vi địa phương quản lý.
- Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường biển.
- Cùng với các sở, ngành liên quan huy động các nguồn lực để ngăn chặn, ứng phó các sự cố môi trường biển;
c) Báo cáo định kỳ hằng năm về công tác quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai biển; tình hình và dự báo xu thế biến động bờ biển thuộc phạm vi quản lý và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; về khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trong tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các sự kiện của tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam hằng năm;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh; tổ chức tuần lễ biển và hải đảo (nếu được chọn làm nơi tổ chức tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam) theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành:
a) Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật về biển;
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh bố trí thời lượng thông tin tuyên truyền pháp luật về tài nguyên môi trường và bảo vệ môi trường biển;
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn các chủ đề về biển để tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật thông qua các buổi diễn thuyết, nói chuyện chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về biển, đảo quê hương cho các đối tượng học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh;
d) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận có trách nhiệm bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; các sự kiện văn hoá của tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam vào thời điểm tổ chức nhằm đạt hiệu quả tuyên truyền cao;
e) Các sở, ngành liên quan có trách nhiệm hưởng ứng các sự kiện của tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực biển; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trong phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển tại địa phương;
b) Chỉ đạo cơ quan văn hoá thông tin địa phương bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; các sự kiện văn hoá của tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam vào thời điểm tổ chức nhằm đạt hiệu quả tuyên truyền cao.
Điều 9. Hợp tác trong nước và nước ngoài về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hợp tác trong nước và quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan tổng hợp các nhu cầu và hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển thực hiện tại địa phương gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành:
Báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả và nhu cầu hợp tác trong nước và quốc tế về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trong phạm vi quản lý và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo theo quy định của pháp luật, cụ thể:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo về kết quả và nhu cầu hợp tác trong và ngoài nước về lĩnh vực bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản; khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và sản xuất muối biển; phát triển và bảo vệ rừng ngập mặn, các công trình đê, kè biển và nhu cầu đầu tư xây dựng khác;
b) Sở Giao thông vận tải báo cáo về kết quả và nhu cầu hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực hàng hải;
c) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch báo cáo về kết quả và nhu cầu hợp tác trong nước, quốc tế về lĩnh vực bảo tồn di sản biển, hoạt động du lịch biển và các lĩnh vực khác có liên quan;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo về kết quả và nhu cầu hợp tác trong nước, quốc tế về lĩnh vực phát triển các khu kinh tế ven biển;
e) Sở Xây dựng báo cáo về kết quả và nhu cầu hợp tác trong nước, quốc tế về lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng biển, ven biển, quy hoạch phát triển các khu đô thị ven biển;
g) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan và các cơ quan báo chí tại địa phương tăng cường hỗ trợ quảng bá, đẩy mạnh hợp tác trong nước, quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
h) Các cơ quan, tổ chức khác thực hiện nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển bằng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước có trách nhiệm báo cáo kết quả và nhu cầu hợp tác trong nước, quốc tế về lĩnh vực điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển do mình thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình hợp tác trong nước và quốc tế về lĩnh vực biển thuộc phạm vi quản lý của địa phương và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm đôn đốc, phối hợp với các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện các nội dung tại Quy chế này và định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện quy chế.
Điều 11. Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế; định kỳ hằng năm báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan hằng năm bố trí các nguồn vốn để đảm bảo triển khai Quy chế này đạt hiệu quả.
Điều 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển có trách nhiệm cử cơ quan đầu mối phối hợp và hằng năm báo cáo tình hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình quản lý, phối hợp thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Quyết định 4757/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Kế hoạch 842/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 1809/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7 Quyết định 23/2013/QĐ-TTG về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 3109/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt "Chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển tỉnh Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020"
- 9 Luật biển Việt Nam 2012
- 10 Nghị định 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Quyết định 4757/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Kế hoạch 842/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 1809/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7 Quyết định 3109/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt "Chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển tỉnh Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020"