UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2013/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 13 tháng 6 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 4001/2004/QĐ-UB ngày 18/11/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh “về việc ban hành Quy chế quản lý sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Quy chế này áp dụng cho việc thi tuyển hoặc xét tuyển công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Việc tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí làm việc, tiêu chuẩn nghiệp vụ, số lượng chức danh công chức được tuyển và tổng số định biên công chức cấp xã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức:
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
Đủ 18 tuổi trở lên;
Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
Không cư trú tại Việt Nam;
Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của toà án mà chưa được xoá án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 4. Nguyên tắc và hình thức tuyển dụng:
1. Nguyên tắc tuyển dụng:
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu của chức danh cần tuyển dụng trong biên chế được UBND tỉnh giao;
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng và đúng quy định;
- Người được tuyển dụng làm công chức cấp xã có phẩm chất đạo đức, đúng tiêu chuẩn chức danh cần tuyển dụng.
2. Hình thức tuyển dụng:
Tuyển dụng công chức cấp xã được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 5. Phạm vi và đối tượng được xét tuyển:
1. Việc xét tuyển công chức xã chỉ thực hiện cho từng địa bàn, từng thời gian và từng đối tượng cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để thống nhất ý kiến trước khi tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp quy định tại Điều 21 của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP; và Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 của Thông tư số 06/2012/TT-BNV.
2. Công chức thuộc các chức danh được quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV và Điều 36 Luật Cán bộ, công chức.
3. Cán bộ, công chức trong biên chế thuộc các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có đơn xin tự nguyện làm công chức xã.
4. Cán bộ, viên chức là lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên trong các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước hoặc sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang công tác trong các đơn vị lực lượng vũ trang, đã có thời gian tham gia công tác từ đủ 5 năm trở lên, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, có nguyện vọng làm công chức xã.
Điều 6. Việc thi tuyển hoặc xét tuyển phải đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai trên đài phát thanh, trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công chức cần tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, thời gian thi tuyển, xét tuyển và được đăng trên 03 số báo liên tiếp của tỉnh Vĩnh Long.
1. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.
Điều 7. Những người tham gia dự tuyển nộp hồ sơ về Phòng Nội vụ cấp huyện, Phòng Nội vụ đối chiếu với tiêu chuẩn chức danh theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ để xem xét lập danh sách và thông báo đến những người đủ tiêu chuẩn dự tuyển.
Điều 8. Các môn thi, hình thức thi và cách tính điểm:
1. Môn kiến thức chung: Thi viết 01 bài thời gian 120 phút về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh công chức cần tuyển dụng (tính hệ số 1).
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết 01 bài thời gian 120 phút (tính hệ số 2) và thi trắc nghiệm 01 bài thời gian 30 phút về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng (tính hệ số 1).
3. Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng (tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi).
Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã nếu có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên thì được miễn thi môn tin học văn phòng.
Cách tính điểm: Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
Kết quả điểm thi cuối cùng = Tổng điểm thi 3 môn (cộng 02 bài thi viết và 2 bài thi trắc nghiệm về nghiệp vụ chuyên ngành và tin học văn phòng) + điểm ưu tiên (nếu có).
Điều 9. Ưu tiên trong thi tuyển công chức xã:
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
2. Con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động, người dân tộc thiểu số được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
3. Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; người giữ chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp, khóm liên tục từ 03 năm trở lên được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
4. Hội đồng tuyển dụng xây dựng thang điểm để cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển và trong việc xét thi tuyển theo thứ tự ưu tiên nêu tại Điều 8 của Quy chế này. Nếu một người có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất. Đối với những trường hợp số người dự tuyển có số điểm bằng nhau (đã cộng điểm ưu tiên) ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân bổ sung điều kiện theo Điều 7 của Quy chế này để xét tuyển chọn được người trúng tuyển.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VÀ CÁC BAN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 10. Hội đồng tuyển dụng công chức xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ, có từ 5 đến 7 thành viên. Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi để giúp việc (đối với trường hợp thi tuyển).
Điều 11. Thành phần Hội đồng tuyển dụng công chức có từ 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, làm Chủ tịch hội đồng.
Trưởng phòng Nội vụ, làm Phó Chủ tịch hội đồng.
Công chức Phòng Nội vụ, phụ trách theo dõi công tác cán bộ, công chức của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, làm thư ký hội đồng.
Một Uỷ viên là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử.
Các Uỷ viên gồm: Lãnh đạo một số phòng chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có nhu cầu tuyển dụng công chức.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng:
1. Đối với việc tuyển dụng công chức xã phải qua thi tuyển:
Xây dựng và hướng dẫn công khai thủ tục, hồ sơ, thể lệ, quy chế, nội quy, nội dung thi, tài liệu nghiên cứu, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ, thời gian và địa điểm thi cho người dự thi tuyển.
Xem xét các hồ sơ dự thi tuyển, nếu đủ điều kiện thì lập danh sách và thông báo đến người dự thi tuyển.
Thành lập Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi và chỉ đạo hoạt động của các Ban này. Những người đã tham gia Ban coi thi, Ban phách không được tham gia Ban chấm thi. Căn cứ vào số lượng người thi, vị trí và số lượng các chức danh cần tuyển, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định số lượng thành viên của các Ban cho phù hợp.
Tổ chức việc ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo bí mật, sát với nội dung đã hướng dẫn và yêu cầu nghiệp vụ của chức danh dự thi tuyển; tổ chức thi tuyển.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, tổng hợp kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển phải thông báo công khai trên đài phát thanh, trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, tổ chức việc phúc khảo, giải quyết khiếu nại về kết quả thi tuyển (nếu có).
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức việc phúc khảo, giải quyết khiếu nại về kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển (nếu có), tổng hợp kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển và thông báo kết quả đến người dự thi.
Báo cáo kết quả thi, danh sách những người trúng tuyển với Uỷ ban nhân dân huyện để xem xét, quyết định.
2. Trường hợp xét tuyển thực hiện theo quy định hiện hành và Điều 3 của Quy chế này:
Xây dựng và hướng dẫn công khai thủ tục, hồ sơ, thể lệ, quy chế xét tuyển, thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ cho người dự tuyển.
Xem xét các hồ sơ dự tuyển, nếu đủ điều kiện thì lập danh sách để đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
Xây dựng quy chế xét tuyển, chế độ ưu tiên cho từng chức danh cần tuyển, đảm bảo yêu cầu nghiệp vụ của chức danh cần tuyển dụng.
Tổ chức họp hội đồng để xem xét các hồ sơ dự tuyển theo quy chế, lập biên bản kết quả xét tuyển, công bố kết quả xét tuyển.
Trả lời khiếu nại về kết quả xét tuyển (nếu có).
Báo cáo kết quả xét tuyển với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 13. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng tuyển dụng:
1. Chủ tịch hội đồng:
Chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng.
Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên hội đồng.
Tổ chức việc ra đề thi, lựa chọn đề thi, niêm phong đảm bảo bí mật đề thi.
2. Phó Chủ tịch hội đồng:
Điều hành những công việc do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công.
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc quá trình thi tuyển, xét tuyển.
Cùng với Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, công bố kết quả thi tuyển, xét tuyển.
3. Thư ký hội đồng giúp Chủ tịch hội đồng trong việc:
- Đề xuất, phân công nhiệm vụ cho các Uỷ viên hội đồng.
- Tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển.
- Tổ chức hướng dẫn cho người dự tuyển các nội dung ôn tập trước khi thi.
- Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng tuyển dụng.
- Xây dựng nội quy phòng thi.
- Tổ chức thu nhận bài thi, tài liệu liên quan và thực hiện các thủ tục giao, nhận bài thi cho Ban phách, Ban chấm thi theo từng khâu công việc.
- Tiếp nhận, quản lý các tài liệu liên quan đến kết quả bài thi, tổng hợp chung bảng điểm, danh sách kết quả thi.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng về việc giữ gìn bí mật kết quả điểm thi của thí sinh trước khi được phép công bố theo quy định.
- Trong trường hợp xét tuyển: Tổ chức việc xem xét hồ sơ dự tuyển, lập biên bản xét tuyển theo quy chế, lập danh sách để Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định.
4. Các Uỷ viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 14. Ban ra đề thi có trách nhiệm giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức việc ra đề thi, xây dựng đáp án, biểu điểm. Thành viên của Ban ra đề thi không đồng thời là thành viên của Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi.
Điều 15. Ban ra đề thi có nhiệm vụ, quyền hạn:
Ra đề thi theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng, làm đáp án, thang điểm cho từng câu hỏi, đảm bảo mỗi lĩnh vực có từ 5 câu hỏi trở lên để Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng lựa chọn, quyết định.
Bàn giao đề thi, đáp án cho Hội đồng tuyển dụng và đảm bảo bí mật đề thi theo quy định.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban ra đề thi:
1. Trưởng ban:
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng về chất lượng, nội dung, bí mật của đề thi, đáp án.
Phân công các Uỷ viên ra đề thi, làm đáp án và biểu điểm theo lĩnh vực và nhận đề thi, đáp án, biểu điểm từ các Uỷ viên.
Tổng hợp các đề thi, sửa đổi, bổ sung nội dung đáp án, thang điểm và bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
2. Các Uỷ viên:
Xây dựng đề thi, đáp án, thang điểm theo phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về chất lượng, nội dung, bí mật của đề thi, đáp án.
Mục 3. BAN COI THI, BAN CHẤM THI
Điều 17. Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức cho người coi thi (giám thị) làm việc và giám sát, kiểm tra việc thi tuyển. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban coi thi thực hiện theo Khoản 2 - Điều 5 của Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
1. Trưởng ban:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của Ban coi thi.
- Phân công giám thị trong phòng thi, giám thị biên.
- Nhận và bảo quản đề thi theo quy chế thi.
- Phát đề thi cho các giám thị phòng thi.
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc việc thi của thí sinh nếu có hành vi vi phạm quy chế, nội quy thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định.
- Tập hợp các bài thi để bàn giao cho thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Giám thị trong phòng thi:
- Kiểm tra giấy chứng minh nhân dân của người dự thi, hướng dẫn vị trí ngồi theo số báo danh (trường hợp không có giấy chứng minh nhân dân, nhưng có giấy tờ pháp lý khác để chứng minh, báo cáo Trưởng ban coi thi để xin ý kiến giải quyết).
- Đánh số báo danh tại các bàn thi.
- Phổ biến nội quy thi, phát giấy thi, ký vào giấy thi.
- Nhận đề thi, phát đề thi (hoặc đọc, ghi chính xác lên bảng)
- Mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề thi, giám thị phòng thi cho những người dự thi chứng kiến đề thi được niêm phong, không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ người dự thi nào.
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi đúng nội quy.
- Thu bài thi (yêu cầu người dự thi ký xác nhận) và các tài liệu khác liên quan và bàn giao cho Trưởng ban coi thi.
- Không bố trí giám thị coi ở phòng thi có người thân dự thi.
3. Giám thị biên:
- Giữ gìn trật tự, an toàn bên ngoài phòng thi.
- Phát hiện, nhắc nhở, lập biên bản giám thị trong phòng và người dự thi nếu có hành vi vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi, báo cáo Trưởng ban coi thi giải quyết.
- Không được vào trong phòng thi.
- Giám thị biên có thể giám sát cả hai phòng thi liền kề.
- Trao đổi thống nhất đáp án, thang điểm được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quy định.
- Bố trí người chấm thi, đảm bảo mỗi bài thi phải có 02 người chấm (trừ trường hợp thi thực hành môn tin học).
- Nhận và phân chia bài thi cho giám khảo chấm điểm.
- Bàn giao bản chấm thi, kết quả thi của từng người dự thi theo mã phách cho Thư ký Hội đồng thi.
- Phát hiện các bài thi có dấu hiệu vi phạm quy chế thi, lập biên bản báo cáo Hội đồng tuyển dụng giải quyết.
- Giữ bí mật kết quả điểm thi khi Hội đồng tuyển dụng chưa công bố.
- Phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm thi:
1. Trưởng ban:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban chấm thi.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban chấm thi.
- Quyết định điểm chính thức khi 02 giám khảo chấm điểm có sự chênh lệch.
- Tổng hợp kết quả thi để bàn giao cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Giám khảo:
- Chấm điểm thi viết, thi trắc nghiệm hoặc thực hành nghiêm túc theo đáp án và thang điểm đã được duyệt.
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
- Mỗi bài thi viết, trắc nghiệm được 02 giám khảo chấm độc lập và thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm của hai giám khảo chênh lệch dưới 10% so số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân. Nếu chênh lệch trên 10% so với số điểm tối đa thì bài thi đó được chấm điểm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác. Nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với số điểm tối đa thì chuyển 2 kết quả chấm thi trên đến Trưởng ban chấm thi để xem xét, quyết định.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban phách:
1. Trưởng ban phách:
- Trưởng ban phách có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức việc đánh mã phách, rọc phách và quản lý phách theo đúng quy định;
- Nhận bài thi của thí sinh từ Thư ký hội đồng và bàn giao bài đã rọc phách cho Thư ký hội đồng;
- Nhận bài thi rọc phách đã chấm xong từ Thư ký hội đồng và tổ chức việc ghép phách, báo cáo kết quả thi với Chủ tịch hội đồng;
- Tổ chức tập hợp bài thi đã ghép phách của thí sinh để bàn giao cho Thư ký hội đồng thi theo đúng thủ tục quy định. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi của thí sinh theo quy định.
2. Thành viên Ban phách:
- Thực hiện việc đánh mã phách, rọc phách theo sự phân công của Trưởng ban phách; giữ gìn bí mật về phách theo quy định;
- Thực hiện việc ghép phách, tổng hợp kết quả thi báo cáo Trưởng ban phách; giữ gìn bí mật kết quả điểm thi của thí sinh theo quy định.
Điều 22. Việc tổ chức thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức xã được tổ chức riêng cho mỗi huyện, thị xã, thành phố. Trong trường hợp địa phương có số thí sinh dự thi dưới 20 người thì có thể kết hợp thi cùng Hội đồng thi tuyển công chức của các huyện, thị xã, thành phố, nhưng kết quả thi được tính theo chỉ tiêu biên chế riêng với đối tượng dự thi làm công chức xã của từng huyện, thị xã, thành phố.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhu cầu, vị trí làm việc, tiêu chuẩn nghiệp vụ, số lượng chức danh công chức và tổng số định biên được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định thời gian tổ chức thi tuyển, trình tự thi tuyển (hoặc xét tuyển) sau khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
Điều 23. Hội đồng tuyển dụng bố trí phòng thi, các phòng thi phải được đánh số thứ tự, có niêm yết danh sách người dự thi, nội quy thi. Mỗi phòng thi có 02 giám thị và 01 giám thị biên và không bố trí quá 20 người trong 01 phòng thi.
Điều 24. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Nội vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với quá trình thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy chế này. Trường hợp Hội đồng tuyển dụng nào thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển trái với quy định thì bị huỷ bỏ kết quả thi tuyển, xét tuyển.
Điều 25. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng cụ thể đối với công chức xã trên cơ sở kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển đã có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ. Khi ra quyết định tuyển dụng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ biết, để theo dõi.
Điều 26. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển được lấy từ nguồn ngân sách và lệ phí do những người dự tuyển đóng góp theo quy định hiện hành.
Điều 27. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã theo đúng Quy chế này.
Quá trình thực hiện có vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1 Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, công an xã; sửa đổi Nghị quyết 115/2009/NQ-HĐND quy định về chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và tổ chức ấp, khóm do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 3 Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển và chính sách đối với những người tốt nghiệp đại học công tác tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 5 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm thuộc tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 01/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6 Luật cán bộ, công chức 2008
- 7 Quyết định 10/2006/QĐ-BNV ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm thuộc tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 01/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2 Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, công an xã; sửa đổi Nghị quyết 115/2009/NQ-HĐND quy định về chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và tổ chức ấp, khóm do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 3 Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển và chính sách đối với những người tốt nghiệp đại học công tác tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4 Quyết định 4001/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành