ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2013/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 03 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 08/2011/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 419/TTr-STP ngày 13 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2616/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản; các điều kiện bảo đảm đối với công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện) ban hành dưới hình thức nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật là:
a) Văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành không đúng hình thức văn bản quy phạm pháp luật;
b) Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; thủ trưởng các phòng, ban cấp huyện ban hành.
Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
1. Có căn cứ cho việc ban hành văn bản và căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành đó, bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản;
b) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật ban hành đúng thẩm quyền, bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung:
a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản quy phạm pháp luật đã được quy định cho cơ quan có thẩm quyền đó như: Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết; Ủy ban nhân dân ban hành quyết định, chỉ thị;
b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là:
a) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương và văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d) Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan;
đ) Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành phải bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tư pháp kiểm tra, xem xét trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản để làm cơ sở cho việc xử lý văn bản và xem xét, xử lý trách nhiệm cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật đó, cũng như cơ quan có trách nhiệm tham mưu soạn thảo, thẩm định, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Việc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch, chính xác theo đúng quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kết hợp giữa việc kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan; kịp thời ngăn chặn và khắc phục hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
3. Sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản phải có kết luận về việc kiểm tra và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền đã ban hành văn bản được kiểm tra theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra, kiến nghị xử lý của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo Quy chế này và theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Phương thức tự kiểm tra văn bản
1. Tự kiểm tra ngay sau khi văn bản được ban hành.
2. Tự kiểm tra khi nhận thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; hoặc theo yêu cầu kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản ngay sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc khi nhận được thông báo của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp hoặc yêu cầu kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình tham mưu soạn thảo khi nhận được thông báo của Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp hoặc của Sở Tư pháp hoặc yêu cầu kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tự kiểm tra văn bản.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tự kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 3, Điều 2 của Quy chế này.
Điều 8. Gửi văn bản và phối hợp để tự kiểm tra văn bản
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi (bản chính) văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh ngay sau khi ban hành đến Sở Tư pháp để Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra.
2. Trong trường hợp nhận được thông báo của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp hoặc yêu cầu kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì Giám đốc Sở Tư pháp thông báo đến cơ quan soạn thảo văn bản, trình văn bản. Đồng thời, phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật không còn phù hợp; các biện pháp xử lý, văn bản xử lý; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo đúng quy định.
Điều 9. Quy trình tự kiểm tra văn bản
1. Sở Tư pháp mở “Sổ theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản để tự kiểm tra” (Mẫu số 03) và phân công đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm chính thực hiện việc tự kiểm tra văn bản (sau đây gọi là người kiểm tra văn bản).
2. Người kiểm tra văn bản, kiểm tra toàn bộ văn bản theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này, đánh giá và kết luận về văn bản tự kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm tự kiểm tra vào góc trên văn bản mà mình tự kiểm tra (để xác nhận việc tự kiểm tra, thời điểm tự kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công tự kiểm tra (Mẫu số 02).
3. Trong trường hợp tự kiểm tra phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, người tự kiểm tra văn bản, báo cáo về việc tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đối với từng văn bản, kèm theo danh mục (Mẫu số 02) và trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, ra thông báo về việc tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (Mẫu số 01). Đồng thời, lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 3, Điều 10 của Quy chế này.
4. Trong trường hợp cơ quan soạn thảo không thống nhất ý kiến tại Thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp về việc tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trao đổi, thống nhất về biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra (nếu có); thời hạn xử lý đối với văn bản trái pháp luật đó; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định và thông qua văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.
Điều 10. Xử lý và công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Tùy theo mức độ trái pháp luật, mức độ không phù hợp của văn bản, văn bản được xử lý theo các hình thức như sau:
a) Đối với văn bản trái pháp luật: Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp dự thảo văn bản xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định.
b) Đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật:
Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành; hủy bỏ các quy phạm pháp luật trong văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành nhưng không đúng hình thức văn bản như nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Thủ trưởng các phòng, ban cấp huyện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp dự thảo văn bản xử lý trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo quy định.
2. Công bố việc tự xử lý văn bản trái pháp luật
a) Chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý văn bản trái pháp luật được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng Công báo tỉnh, đăng trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với văn bản do tỉnh ban hành.
b) Trường hợp tự xử lý văn bản khi nhận được thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật cho Giám đốc Sở Tư pháp biết. Đồng thời, niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
3. Hồ sơ tự kiểm tra văn bản
Kết thúc quá trình tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp phải hoàn chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp luật được phát hiện qua tự kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản đã tự kiểm tra;
c) Thông báo về việc xử lý văn bản trái pháp luật;
d) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan trong quá trình tự kiểm tra, xử lý văn bản;
đ) Văn bản mới thay thế văn bản trái pháp luật.
Chương III
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO THẨM QUYỀN
Điều 11. Phương thức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến.
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 12. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật được quy định tại Khoản 3, Điều 2 của Quy chế này.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
Điều 13. Gửi văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ghi rõ trong mục “Nơi nhận” của văn bản tên cơ quan kiểm tra (Sở Tư pháp) mà mình có trách nhiệm gửi văn bản đến để kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Cơ quan, người ban hành văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật phải có nghĩa vụ gửi văn bản do mình ban hành khi Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu để thực hiện việc kiểm tra văn bản.
Điều 14. Quy trình kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Quy trình kiểm tra văn bản
a) Sở Tư pháp mở “Sổ theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền” (Mẫu số 04) và phân công chuyên viên chuyên trách, cộng tác viên tiến hành kiểm tra văn bản;
b) Người kiểm tra văn bản, kiểm tra toàn bộ văn bản theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra (Mẫu số 02);
c) Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản báo cáo kết quả kiểm tra kèm theo danh mục (Mẫu số 02) và đề xuất Giám đốc Sở Tư pháp ký xác nhận vào “Phiếu kiểm tra văn bản” theo Mẫu số 01 được ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
d) Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Giám đốc Sở Tư pháp quyết định tổ chức hoặc không tổ chức thảo luận, trao đổi về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra và thông báo về việc kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (Mẫu số 01) để Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra, xử lý;
đ) Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong văn bản thông báo, cũng kiến nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã ban hành văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý và công bố kết quả xử lý văn bản
Tùy theo mức độ, nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra và hậu quả do nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan đã ban hành văn bản, người kiểm tra văn bản đề xuất:
a) Xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật với các hình thức: Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản. Trường hợp văn bản được kiểm tra chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày, còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện việc đính chính đối với những sai sót đó;
b) Đề nghị xem xét, trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với cơ quan có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng; xem xét, đề nghị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức đối với cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho Sở Tư pháp biết.
4. Hết thời hạn xử lý nói trên, nếu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra xử lý hoặc Giám đốc Sở Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, thì trong thời hạn 15 ngày, Giám đốc Sở Tư pháp phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý theo quy định.
Điều 15. Theo dõi quá trình xử lý văn bản
1. Sở Tư pháp phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” theo Mẫu số 02 được ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện qua việc tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố, niêm yết và đưa tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 của Quy chế này và được lưu vào hồ sơ kiểm tra văn bản tương tự theo Khoản 3, Điều 10 của Quy chế này.
Điều 16. Tổ chức kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu của công tác kiểm tra, xử lý văn bản, Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực; quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành; thông báo về nội dung, yêu cầu theo kế hoạch kiểm tra; đảm bảo các điều kiện cho Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kế hoạch kiểm tra; báo cáo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi kết thúc đợt kiểm tra.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức Pháp chế cơ quan tự kiểm tra, rà soát văn bản có liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý; tạo điều kiện cho cộng tác viên có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra ở đơn vị mình tham gia cùng Đoàn kiểm tra liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập để kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực khi được Giám đốc Sở Tư pháp mời.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương, kịp thời tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên các mặt công tác sau đây:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản ở địa phương.
2. Đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương.
3. Sơ kết, tổng kết, tổ chức tọa đàm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản tại địa phương.
4. Phối hợp và tạo điều kiện để Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
5. Tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại địa phương.
6. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, tự kiểm tra văn bản cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản; Phòng Tư pháp cấp huyện; công chức tư pháp cấp xã.
7. Tổ chức xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản.
8. Tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng.
9. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản ở địa phương; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện văn bản trái pháp luật và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý theo quy định.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phải gửi văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành văn bản đến Sở Tư pháp kiểm tra theo thẩm quyền và cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.
2. Thực hiện việc niêm yết, đưa tin các văn bản mới ban hành, kể cả văn bản đã được xử lý theo quy định.
3. Tổ chức tự kiểm tra để phát hiện, xử lý văn bản trái pháp luật do mình ban hành.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản khi có yêu cầu của Sở Tư pháp hoặc đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời, chuyển cho cơ quan nhà nước cấp trên kiểm tra, xử lý những văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý của mình.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm tra, Đoàn kiểm tra liên ngành trong quá trình kiểm tra, xử lý văn bản.
6. Báo cáo đúng sự thật khi thực hiện quyền được giải trình và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét lại thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của Giám đốc Sở Tư pháp.
7. Thực hiện những yêu cầu, kiến nghị xử lý của Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra đối với văn bản trái pháp luật do mình ban hành và quyết định xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người được lựa chọn trong số các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, do Giám đốc Sở Tư pháp ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp và theo Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Chế độ, chính sách đối với cộng tác viên kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng cộng tác viên làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản
Giao Sở Tư pháp tổ chức quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản theo Quyết định số 1257/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 22. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành, nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu, phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức Pháp chế, Phòng Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản tại cơ quan, đơn vị.
Điều 23. Cập nhật kết quả kiểm tra, xử lý văn bản vào cơ sở dữ liệu văn bản của tỉnh
Việc xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật thành cơ sở dữ liệu của tỉnh trên Trang thông tin điện tử tỉnh.
Điều 24. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Chế độ báo cáo
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi về Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức Pháp chế các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Phòng Tư pháp cấp huyện 06 tháng, hàng năm trình Thủ trưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
3. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện cụ thể như sau:
- Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 12 tháng 4 hàng năm đối với báo cáo 06 tháng (thời điểm lấy số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau); trước ngày 12 tháng 10 hàng năm đối với báo cáo năm (thời điểm lấy số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau).
- Nội dung báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện theo Khoản 3, Điều 16 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan mình thực hiện tốt Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy định cụ thể Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương đúng theo tinh thần của Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những quy định của Quy chế này chưa phù hợp, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo và đề xuất hướng giải quyết về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp với quy định hiện hành./.
PHỤ LỤC
MẪU BIỂU TRONG KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Mẫu số 01 | Thông báo về việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật |
Mẫu số 02 | Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã kiểm tra |
Mẫu số 03 | Sổ theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản để tự kiểm tra |
Mẫu số 04 | Sổ theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Quyết định 25/2014/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND quy định mức chi có tính chất đặc thù bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân kèm theo Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7 Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8 Thông tư 08/2011/TT-BTP hướng dẫn nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 9 Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 10 Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy chế rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- 11 Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 12 Quyết định 2069/QĐ-UBND năm 2009 về xử lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản mang tính áp dụng chung do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành trong thời điểm 01/7/2008 đến 30/6/2009
- 13 Quyết định 1853/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ Quyết định 56/2005/QĐ-UBND quy định chế độ kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14 Nghị quyết 50/2006/NQ-HĐND về bảo đảm kinh phí cho công tác xây dựng và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 15 Chỉ thị 17/2006/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Dương ban hành
- 16 Quyết định 58/2006/QĐ-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Chỉ thị 32/2005/CT-TTg do tỉnh Bình Dương ban hành
- 17 Quyết định 451/2005/QĐ-UB về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 18 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 19 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Quyết định 25/2014/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND quy định mức chi có tính chất đặc thù bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân kèm theo Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7 Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8 Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy chế rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- 9 Quyết định 2069/QĐ-UBND năm 2009 về xử lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản mang tính áp dụng chung do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành trong thời điểm 01/7/2008 đến 30/6/2009
- 10 Quyết định 1853/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ Quyết định 56/2005/QĐ-UBND quy định chế độ kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11 Nghị quyết 50/2006/NQ-HĐND về bảo đảm kinh phí cho công tác xây dựng và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 12 Chỉ thị 17/2006/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Dương ban hành
- 13 Quyết định 58/2006/QĐ-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Chỉ thị 32/2005/CT-TTg do tỉnh Bình Dương ban hành
- 14 Quyết định 451/2005/QĐ-UB về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam