ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1046/2010/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 12 tháng 7 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm y tế;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 274 /TTr-SLĐTBXH ngày 19 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý thực hiện bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy trình rà soát, thống kê, thẩm định, tổng hợp và in, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế hàng năm cho các trường hợp được hưởng khám, chữa bệnh theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Gám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH NGHÈO NGHÈO, NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐANG SINH SỐNG TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1046 /2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
1. Đối tượng được hưởng chế độ, chính sách bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 14, Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình nghèo;
b) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
2. Đối tượng thực hiện phân cấp:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
c) Uỷ ban nhân dân cấp xã;
Quy định này phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; cấp huyện và cấp xã quản lý thực hiện về bảo hiểm y tế (BHYT) cho các đối tượng được hưởng chế độ, chính sách bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 14, Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc của việc phân cấp
1. Thực hiện đảm bảo chính xác, không bỏ sót, không trùng lặp với các loại hình BHYT khác, cấp phát kịp thời cho đối tượng, tạo điều kiện cho các đối tượng được thụ hưởng chế độ, chính sách bảo hiểm y tế một cách thuận lợi nhất.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
1. Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh;
2. Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được hưởng chế độ, chính sách bảo hiểm y tế theo quy định.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế.
4. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định.
Điều 5. Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai rà soát, thống kê, lập danh sách tăng giảm đối tượng, thẩm định, phê duyệt danh sách mua thẻ BHYT hàng năm.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện chế độ, chính sách mua thẻ BHYT trên địa bàn toàn tỉnh; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng, năm hoặc đột xuất.
Cấp kinh phí cho các huyện, thị; hướng dẫn Phòng Tài chính- Kế hoạch chuyển kinh phí mua thẻ BHYT cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để chuyển trả cho Bảo hiểm xã hội các huyện, thị thực hiện.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Trước ngày 30 tháng 8 hằng năm, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm cung cấp danh sách phát hành thẻ năm trước theo từng xã (bằng đĩa mềm) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị làm cơ sở cho việc rà soát, thống kê danh sách tăng, giảm năm tiếp theo.
b) Hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thị: thực hiện in và giao thẻ BHYT cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn mình quản lý; cung cấp danh sách phát thẻ BHYT cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp xã; tiếp nhận, chỉnh sửa và in thẻ mới cho các trường hợp sai thẻ hoặc sót thẻ.
Điều 6. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản hướng dẫn của cấp trên cho các xã, phường, thị trấn và mọi người dân trên địa bàn biết để thực hiện.
2. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, cấp xã để tổ chức triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn được chính xác, kịp thời.
3. Chỉ đạo các phòng chuyên môn của huyện xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí mua thẻ BHYT hàng năm; quản lý, theo dõi danh sách đối tượng được hưởng chế độ, chính sách bảo hiểm y tế theo quy định.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế trên địa bàn mình quản lý.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện chính sách mua thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên địa bàn huyện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan cấp trên.
Điều 7. Các phòng chuyên môn cấp huyện
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã rà soát, thống kê danh sách tăng, giảm các trường hợp được hưởng chế độ, chính sách bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 14, Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 trên địa bàn mình quản lý. Thẩm định danh sách trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt trước ngày 05 tháng 12 hằng năm; giao danh sách tăng, giảm đối tượng mua thẻ BHYT đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt cho Bảo hiểm xã hội huyện, thị để in thẻ;
b) Chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí mua thẻ BHYT hằng năm theo quy định, chuyển trả kinh phí cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện.
c) Phối hợp với các phòng, ban của huyện kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 6 tháng, năm hoặc đột xuất.
3. Bảo hiểm xã hội huyện
a) Tiếp nhận danh sách tăng, giảm đối tượng mua thẻ BHYT đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt do Phòng Lao động - Thương binh và xã hội giao; in và giao thẻ cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn sau 05 ngày kể từ ngày nhận danh sách với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Cung cấp danh sách phát thẻ BHYT cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp xã; tiếp nhận, chỉnh sửa và in thẻ mới cho các trường hợp sai thẻ hoặc sót thẻ.
Điều 8. Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Hướng dẫn các trưởng xóm, tổ dân phố rà soát, thống kê danh sách tăng, giảm hằng năm; kiểm tra, đối chiếu xác định đảm bảo đúng người được hưởng chế độ theo quy định.
2. Nhận thẻ bảo hiểm y tế, giao thẻ cho các trưởng xóm để cấp phát cho đối tượng; kiểm tra, phát hiện các trường hợp tăng, giảm, sai sót đề nghị cấp huyện cấp bổ sung hoặc sửa sai về thẻ BHYT.
Căn cứ vào nội dung phân cấp quy định, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý về chính sách bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai nội dung quy định phân cấp quản lý thực hiện bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
- 1 Quyết định 2620/2010/QĐ-UBND bãi bỏ khoản 2 điều 7 của Quy định phân cấp quản lý thực hiện bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 1046/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 345/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý thực hiện bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 1941/2010/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 2 Điều 5 Quy định phân cấp quản lý thực hiện bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 1046/2010/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2007 về Quy trình rà soát, thống kê, thẩm định, tổng hợp và in, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế hàng năm cho trường hợp được hưởng khám, chữa bệnh theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5 Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2007 về Quy trình rà soát, thống kê, thẩm định, tổng hợp và in, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế hàng năm cho trường hợp được hưởng khám, chữa bệnh theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý thực hiện bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; trẻ em dưới 6 tuổi; người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Thông tư liên tịch 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 4 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 345/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý thực hiện bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2007 về Quy trình rà soát, thống kê, thẩm định, tổng hợp và in, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế hàng năm cho trường hợp được hưởng khám, chữa bệnh theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý thực hiện bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; trẻ em dưới 6 tuổi; người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng