UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/2007/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 31 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG CHỨC DANH VÀ MỨC PHỤ CẤP HÀNG THÁNG CHO BẢO VỆ DÂN PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố; Thông tư số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01/3/2007 của Liên bộ Công an - Lao động Thương binh & Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2007/NQ-HĐND ngày 12/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt mức phụ cấp hàng tháng cho Bảo vệ dân phố;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp hàng tháng cho Bảo vệ dân phố, cụ thể như sau:
1/ Về số lượng chức danh:
a/ Mỗi phường, thị trấn thành lập 01 Ban Bảo vệ dân phố, gồm: Trưởng ban, 01 phó trưởng ban và các ủy viên.
Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố là tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố ở cụm dân cư.
b/ Mỗi cụm dân cư (theo địa bàn công tác của cảng sát khu vực) được thành lập một Tổ Bảo vệ dân phố, cụ thể:
+ Đối với địa bàn bình thường bố trí 3 tổ viên.
+ Đối với địa bàn phức tạp bố trí từ 4 đến 5 tổ viên.
+ Đối với địa bàn rất phức tạp bố trí từ 6 đến 7 tổ viên.
Mỗi Tổ Bảo vệ dân phố bầu 01 Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố. Đối với Tổ Bảo vệ dân phố có từ 5 tổ viên trở lên (kể cả Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố) được bầu thêm 1 Tổ phó Tổ bảo vệ dân phố giúp việc Tổ trưởng.
2/ Về mức phụ cấp hàng tháng cho Bảo vệ dân phố:
- Trưởng ban Bảo vệ dân phố bằng 75% mức lương tối thiểu;
- Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố bằng 65% mức lương tối thiểu;
- Uỷ viên ban Bảo vệ dân phố (Tổ trưởng Tổ bảo vệ dân phố) bằng 60% mức lương tối thiểu;
- Tổ phó Tổ bảo vệ dân phố bằng 55% mức lương tối thiểu;
- Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố bằng 50% mức lương tối thiểu.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/01/2008.
Điều 3.
1/ Giao Giám đốc Sở Tài chính phân bổ dự toán ngân sách cho cấp huyện để thực hiện chế độ đúng quy định.
2/ Giám đốc Công an tỉnh phân loại từng địa bàn để các huyện, thị xã, thành phố thành lập Tổ bảo vệ dân phố.
3/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định.
Điều 4. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Công an tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố
- 2 Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 38/2006/NĐ-CP về bảo vệ dân phố do Bộ Công an- Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Chỉ thị 01/2008/CT-UBND thực hiện Nghị định 38/2006/NĐ-CP về bảo vệ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 5 Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về nâng mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 6 Nghị quyết 121/2008/NQ-HĐND quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1 Chỉ thị 01/2008/CT-UBND thực hiện Nghị định 38/2006/NĐ-CP về bảo vệ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về nâng mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Nghị quyết 121/2008/NQ-HĐND quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu