ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1132/QĐ-UBND | An Giang, ngày 24 tháng 6 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt nam” giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 643/TTr-SCT ngày 26 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp cùng với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt nam” giai đoạn 2014 - 2020; Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2015 - 2020 cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Giúp người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam, từ đó xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc.
- Giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất hàng hóa năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh ngày một nâng cao, bảo vệ môi trường, khai thác tối đa tiềm năng sẵn có của tỉnh nhà.
- Phát triển hệ thống phân phối bền vững, có những chính sách phù hợp nhằm khuyến khích đầu tư phát triển thương mại, nhất là chính sách hỗ trợ và khuyến khích ưu đãi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại tại khu vực nông thôn và miền núi. Xây dựng mô hình các chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng nhằm tạo lập và phát triển thị trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi đưa hàng hóa thiết yếu, hàng Việt Nam có thế mạnh đến tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn thị trường và cải thiện đời sống nhân dân.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, các chính sách ưu đãi hiện có, đề xuất được những chính sách phù hợp trong việc triển khai thực hiện Đề án nhằm phát triển tốt thị trường nội địa.
- Thu hút sự quan tâm và tham gia của các tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là các doanh nghiệp và người tiêu dùng ở các vùng nông thôn của tỉnh.
- Phát huy vai trò Nhà nước và các tổ chức có liên quan trong quản lý thị trường nhằm bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ nền sản xuất, môi trường kinh doanh hàng Việt Nam phát triển lành mạnh.
- Bám sát các mục đích đã nêu nhằm tăng cường nhận thức của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (gọi tắt là Cuộc vận động), tạo sự đồng thuận trong hành động, thúc đẩy sự tham gia chủ động, tích cực và trách nhiệm để công tác phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động triển khai đạt kết quả trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Các Sở, ban ngành theo chức năng, nhiệm vụ của ngành xây dựng Kế hoạch cho từng lĩnh vực phụ trách để triển khai thực hiện.
- Các hoạt động thông tin tuyên truyền phải cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong nhận thức và hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam.
- Tạo nhiều hoạt động mang ý nghĩa thiết thực hỗ trợ kết nối cung cầu cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp thích hợp để khuyến khích, định hướng tiêu dùng và triển khai Chương trình xây dựng điểm bán hàng Việt Nam cố định, bền vững với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
- Năm 2015, 90% người tiêu dùng và doanh nghiệp Việt Nam biết đến Cuộc vận động; đến năm 2020, trên 70% người tiêu dùng và doanh nghiệp biết đến nhóm các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
- Tăng thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh tại các kênh phân phối truyền thống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa lên trên 70% trong năm 2015; phấn đấu đến năm 2020 tăng thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh tại các kênh phân phối lên trên 80% và triển khai trên địa bàn Chương trình xây dựng Điểm bán hàng Việt Nam cố định, bền vững với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
- Nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng và các hành vi kinh doanh trái phép; tạo sự chuyển biến trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ người sản xuất kinh doanh hàng Việt Nam chân chính.
1. Nâng cao, thay đổi nhận thức và hành vi đối với hàng Việt Nam:
- Trong giai đoạn 2015 - 2020, đặc biệt trong năm 2015, tăng cường đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trường, ưu tiên công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong nhận thức và hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để người tiêu dùng trong tỉnh hiểu, biết, đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của Cuộc vận động đến cán bộ, công nhân viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh. Trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác tuyên truyền trong nhà trường, các cấp học, đặc biệt là các trường Đại học, Cao đẳng, Dạy nghề của tỉnh nhằm tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Tuyên truyền vận động doanh nghiệp trên địa bàn nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, sức cạnh tranh và xây dựng thương hiệu Việt cho nhiều sản phẩm hàng hóa.
- Xây dựng, triển khai các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa. Thường xuyên cập nhật, quảng bá danh mục các hàng hóa, máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước, trong tỉnh sản xuất được trên phương tiện thông tin đại chúng. Huy động tối đa nguồn lực để hỗ trợ quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp trong tỉnh.
- Xây dựng, triển khai các chương trình vinh danh, trao thưởng cho các doanh nhân, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động, đặc biệt các doanh nhân có tinh thần năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, luôn đổi mới, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.
2. Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững:
- Chú trọng việc xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh, hệ thống dịch vụ phân phối đưa hàng về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới để tạo điều kiện cho người tiêu dùng tiếp cận và lựa chọn mua sắm, sử dụng hàng hóa thương hiệu Việt.
- Xây dựng mô hình liên kết giữa nhà sản xuất với nhà phân phối trong tỉnh và ngoài tỉnh để hình thành chuỗi cung ứng bền vững, tăng độ bao phủ hàng hóa và hiện diện của hàng Việt Nam. Điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển mạng lưới phân phối hàng Việt Nam.
- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nhằm tạo điều kiện mở rộng kênh phân phối hàng Việt Nam tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại, trong đó trọng tâm là quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển thương mại. Trên cơ sở quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hỗ trợ tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, ưu tiên doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên địa bàn nông thôn, khu công nghiệp và vùng sâu vùng xa.
- Đẩy mạnh công tác phát triển hệ thống phân phối hàng hóa Việt Nam cố định và bền vững do các doanh nghiệp trong nước làm hạt nhân, nhất là tại địa bàn nông thôn, cùng với doanh nghiệp phối hợp, hỗ trợ, thúc đẩy chương trình đưa hàng Việt Nam tới người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh (đặc biệt quan tâm đến khu vực nông thôn, khu vực biên giới, khu cụm công nghiệp,...).
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong lĩnh vực phân phối hàng Việt Nam:
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hệ thống tiêu chuẩn sản phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn trong nước và từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
- Các cấp, các ngành tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại, mở rộng mạng lưới bán hàng, nhất là ở địa bàn nông thôn, các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam.
- Hàng năm, tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh về kỹ năng bán hàng, xây dựng thương hiệu Việt Nam, kết nối cung cầu.
- Thông qua Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2013 - 2020, hỗ trợ cho cơ sở, doanh nghiệp và làng nghề nâng cao năng lực sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung tăng cường triển khai chương trình liên kết Công Thương giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước để đưa hàng thế mạnh, các sản phẩm của làng nghề của tỉnh được tiếp cận với người tiêu dùng của nhiều vùng, miền trên cả nước.
- Xây dựng các chương trình nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp; hướng tới đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác kinh doanh trên môi trường mạng.
4. Tiếp tục thực hiện các chương trình, kế hoạch gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng Việt Nam theo chủ trương của Bộ Chính trị tại Thông báo Kết luận số 264/TB-TW ngày 31/7/2009 về việc tổ chức Cuộc vận động và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 về tăng cường thực hiện Cuộc vận động. Tập trung nguồn lực đẩy mạnh nhóm các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng:
- Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, hải quan, thuế để đấu tranh chống hàng nhập lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và sản xuất trong nước.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, giữa các tỉnh, thành phố nhằm kiểm soát tốt luồng lưu thông hàng hóa.
- Các Sở, ban ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng lồng ghép với quảng bá, giới thiệu hàng Việt Nam đến người tiêu dùng.
6. Danh mục thực hiện chương trình cụ thể: Phụ lục kèm theo.
7. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách Trung ương, địa phương và nguồn vốn xã hội hóa; các sở, ngành căn cứ, nhiệm vụ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo các nội dung của Kế hoạch; đồng thời, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thông tin về diễn biến thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước; Xây dựng và triển khai các chương trình truyền thông về sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trong tỉnh; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng, doanh nghiệp và địa phương tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt về nông thôn dưới nhiều hình thức như: tổ chức các chuyến bán hàng lưu động, phiên chợ hàng Việt…, tổ chức điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
- Nghiên cứu các giải pháp thích hợp để tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm; củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, xây dựng các kênh phân phối văn minh, hiện đại đối với hàng Việt. Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức giới thiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh xâm nhập vào hệ thống phân phối trên cả nước. Tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các chương trình khuyến mại, hội chợ triển lãm thương mại nhằm kích cầu tiêu dùng sản phẩm trong nước sản xuất.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các ngành chức năng liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, gia tăng các biện pháp phòng, chống và xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại…
- Tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này định kỳ 06 tháng (trước ngày 20 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 20 tháng 12).
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Công Thương tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp, nhà bán buôn, bán lẻ; tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp định hướng kinh doanh, khai thác tốt các thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng chủ động phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ban ngành để thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhằm phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
- Chỉ đạo Cổng thông tin điện tử tỉnh xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”. Đài truyền thanh cấp huyện xây dựng kế hoạch phát thanh tuyên truyền để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam; phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Kế hoạch của các ngành, các cấp.
- Chủ trì, cùng với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch phối hợp và trình UBND tỉnh xây dựng cổng thông tin điện tử doanh nghiệp An Giang, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá và mở rộng kênh phân phối hàng hóa trên môi trường trực tuyến; tổ chức giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm chủ lực của tỉnh,…
3. Sở Tài chính:
- Hàng năm, căn cứ Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính xem xét, thẩm định và bố trí kinh phí trong dự toán của đơn vị để thực hiện theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho người tiêu dùng tiếp cận và lựa chọn mua sắm, sử dụng hàng hóa thương hiệu Việt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện, đổi mới phát triển doanh nghiệp, cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, cập nhật và công bố thường xuyên, kịp thời danh mục hàng hóa sản xuất trong nước được miễn, giảm, không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu… để thông báo cho doanh nghiệp biết.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với các Sở, ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp hình thành chuỗi liên kết sản xuất hàng hóa như:
- Xây dựng mô hình các chuỗi cung ứng bền vững từ sản xuất - phân phối - tiêu dùng.
- Xây dựng chính sách và áp dụng các biện pháp thích hợp để hỗ trợ các hộ sản xuất các mặt hàng nông sản nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi hàng Việt Nam gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng nội dung tuyên truyền phù hợp về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học trên địa bàn tỉnh để học sinh, sinh viên được cung cấp thông tin, ý thức hơn trong việc lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm Việt.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh cũng như các làng nghề truyền thống.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến đến người dân để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc phát triển thị trường trong nước đồng thời gắn với Cuộc vận động.
8. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh:
- Tổ chức khảo sát nhu cầu thị trường trong nước đối với sản phẩm, hàng hóa của An Giang; Tập trung nâng cao chất lượng công tác dự báo thị trường để doanh nghiệp định hướng sản xuất, điều chỉnh kịp thời chiến lược về thị trường nội địa, bán hàng và quảng bá tiếp thị sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành địa phương và các đơn vị xúc tiến (Tổ chức sự kiện) tổ chức các kỳ hội chợ trong tỉnh; Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp An Giang tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm xúc tiến thương mại tại các kỳ hội chợ ngoài tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối sản xuất tiêu thụ sản phẩm đặc trưng trên địa bàn theo mô hình chuỗi liên kết giá trị toàn cầu; Hỗ trợ xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh cho cộng đồng doanh nghiệp.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh về kỹ năng bán hàng, xây dựng thương hiệu Việt Nam, chuỗi giá trị kết nối cung - cầu.
9. Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”:
- Phối hợp thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng Cuộc vận động; phối hợp xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” trên các kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) ở địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng “Sổ tay người tiêu dùng” hàng năm nhằm cung cấp đề cương tuyên truyền cho cơ sở, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất có chất lượng đến tay người tiêu dùng.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” phát định kỳ trên sóng truyền hình và truyền thanh để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam; đồng thời đưa tin phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các ngành, các cấp.
- Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và triển khai các chương trình truyền thông về sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam.
11. Báo An Giang:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng chuyên trang “Tự hào hàng Việt Nam” trên Báo An Giang và Báo điện tử An Giang để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam; đồng thời đưa tin phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các ngành, các cấp.
12. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh:
Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp nêu cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa Việt Nam không chỉ tại thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố:
Bố trí kinh phí dự toán hoạt động hàng năm từ nguồn ngân sách để thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo nội dung của Kế hoạch thuộc trách nhiệm của địa phương. Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch ở cơ sở, gắn với Cuộc vận động và các chương trình, nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phương.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện các nội dung liên quan của Kế hoạch, gắn việc thực hiện Kế hoạch với Cuộc vận động, chương trình, nhiệm vụ phát triển kinh tế để Kế hoạch được thực hiện một cách hiệu quả nhất trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu của các đơn vị trong việc thực hiện Kế hoạch. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và đề xuất giải pháp tháo gỡ./.
TT | Tên Chương trình | Nôi dung thực hiện | Cơ quan thực hiện | Thời gian thực hiện | |
Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | ||||
| (1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
I | Nhóm kế hoạch hỗ trợ nhằm thay đổi tích cực về nhận thức và hành vi của cộng đồng | ||||
1 | Kế hoạch hỗ trợ xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” trên các kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) ở địa phương và hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền, quảng bá Cuộc vận động của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động. | - Hỗ trợ xây dựng chuyên mục, chuyên trang “Tự hào hàng Việt Nam” trên báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử ở địa phương, nhằm truyền thông về Cuộc vận động lồng ghép với tuyên truyền, quảng bá cho doanh nghiệp Việt Nam uy tín. - Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền, quảng bá Cuộc vận động của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động. | Sở Thông tin và Truyền thông | Ban chỉ đạo Cuộc vận động, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Đài Truyền hình An Giang, Báo An Giang Nam. | Hàng năm |
2 | Kế hoạch hỗ trợ hoạt động thông tin, tuyên truyền “Tự hào hàng Việt Nam” đối với cộng đồng, đoàn thể. | - Hỗ trợ xây dựng Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm về Cuộc vận động lồng ghép với tuyên truyền, quảng bá cho doanh nghiệp Việt Nam uy tín. | Sở Công Thương | Ban chỉ đạo Cuộc vận động, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Đài PT-TH An Giang, Báo An Giang. | Hàng năm |
3 | Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam quảng bá và mở rộng kênh phân phối hàng hóa trên môi trường trực tuyến. | - Tuyên truyền, quảng bá về Cuộc vận động thông qua cổng thông tin chính thức của chương trình; đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam quảng bá thương hiệu và sản phẩm trên môi trường trực tuyến. - Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam mở rộng thị trường, phân phối hàng hóa qua hệ thống thương mại điện tử. | Sở Công Thương | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. | Hàng năm |
4 | Kế hoạch xác nhận và công bố, quảng bá các máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được | Xây dựng và công bố danh mục doanh nghiệp sản xuất được máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm |
5 | Kế hoạch nhận diện hàng Việt Nam với tên “Tự hào hàng Việt Nam” | Tổ chức các Chương trình nhận diện hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” lồng ghép tại hội chợ hàng Việt có sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng quản lý thị trường, tổ chức định kỳ vào quý I hàng năm. | Sở Công Thương | Trung tâm Xúc tiến và Đầu tư tỉnh, Doanh nghiệp sản xuất | Hàng năm |
6 | Kế hoạch tuyên truyền Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học trên địa bàn tỉnh | Xây dựng các chương trình tuyên truyền phù hợp tại các cấp học. | Sở Giáo dục & Đào tạo | Các trường học trên địa bàn tỉnh | Hàng năm |
7 | Kế hoạch đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá các tuyến, điểm du lịch làng nghề | Xây dựng các giải pháp thu hút du khách tham quan các làng nghề truyền thống, các điểm du lịch trong tỉnh | Sở VH-TT-DL | UBND huyện, thị, thành, các làng nghề | Hàng năm |
8 | Kế hoạch giới thiệu các sản phẩm, hàng hóa do Doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất có chất lượng, giá thành hợp lý. | Xây dựng Sổ tay người tiêu dùng | Ban chỉ đạo Cuộc vận động | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp, Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. | Hàng năm |
II | Nhóm kế hoạch hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững | ||||
1 | Kế hoạch xây dựng Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”. | Xây dựng và quảng bá các mô hình thí điểm về Điểm bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” cố định tại chợ, vùng nông thôn và tại các huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới. | Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành. | Sở Kế hoạch, Sở Tài chính, Hiệp hội doanh nghiệp | Hàng năm |
2 | Kế hoạch xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ hàng Việt Nam. | - Tổ chức chương trình bán hàng Việt, tham gia hội chợ triển lãm trên địa bàn tỉnh và các tỉnh, thành trong cả nước. - Tổ chức hoạt động giao thương. | Sở Công Thương | Sở Tài chính, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp | Hàng năm |
3 | Kế hoạch tăng cường hoạt động liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam bền vững. | Các cơ quan nhà nước đứng ra chủ trì tổ chức các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, hỗ trợ gắn kết bền vững giữa sản xuất và tiêu thụ | Sở Công Thương | Sở Tài chính, Sở NN&PTNT, UBND các huyện, thị, thành, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam | Hàng năm |
4 | Kế hoạch xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hàng hóa từ sản xuất, phân phối và tiêu dùng | Xây dựng các giải pháp, chính sách giúp các đơn vị sản xuất, kinh doanh tăng cường liên kết trong chuỗi hàng Việt gắn với quản lý chất lượng, ATTP | Sở NN&PTNT | Sở Công Thương, UBND huyện, thị, thành, doanh nghiệp, hộ kinh doanh | Hàng năm |
III | Nhóm kế hoạch hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và hàng Việt Nam | ||||
1 | Kế hoạch hỗ trợ đào tạo, tư vấn kỹ năng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh... | Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ sản xuất, kinh doanh trong địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, Sở Công Thương, Trung tâm XTTM&ĐT, UBND huyện, thị, thành, Liên minh hợp tác xã, Hiệp hội DN, các DN sản xuất, kinh doanh | Hàng năm |
2 | Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp Việt ứng dụng các phần mềm tiện ích, nghiệp vụ trong thương mại điện tử, nâng cao năng lực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh | - Xây dựng các giải pháp phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh, phát triển thị trường, khách hàng. - Tuyên truyền, đào tạo ứng dụng thương mại điện tử. - Hỗ trợ xây dựng website. | Sở Công Thương | Sở Thông tin truyền thông, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị, thành, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam | Hàng năm |
3 | Kế hoạch hỗ trợ cho cơ sở, doanh nghiệp và làng nghề nâng cao năng lực sản xuất | Hỗ trợ theo Chương trình khuyến công | Sở Công Thương - TTKC&TV PTCN | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch, Sở KH&CN, UBND huyện, thị, thành, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam | Hàng năm |
- 1 Quyết định 1576/QĐ-UBND về cấp kinh phí để thực hiện cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam năm 2017 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 2553/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 08-CTr/TU thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3 Kế hoạch 6412/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2020
- 4 Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 634/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5 Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6 Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2015-2020 tỉnh Phú Yên
- 7 Quyết định 1011/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện phát triển thị trường trong tỉnh gắn với cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2020
- 9 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 về tăng cường thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10 Quyết định 634/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông báo 264-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện phát triển thị trường trong tỉnh gắn với cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2020
- 2 Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2015-2020 tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 1011/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 634/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5 Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6 Kế hoạch 6412/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2020
- 7 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 về tăng cường thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8 Quyết định 2553/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 08-CTr/TU thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9 Quyết định 1576/QĐ-UBND về cấp kinh phí để thực hiện cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam năm 2017 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành