ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2005/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 8 tháng 9 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm .theo Quyết định này Quy chế quản lý, tuyển dụng, điều động và bổ nhiệm, nâng bậc lương, miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; các quyết định, hướng dẫn của tỉnh trước-đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ TUYỂN DỤNG, ĐIỀU ĐỘNG VÀ BỔ NHIỆM, NÂNG BẬC LƯƠNG, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRÂN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 127/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2005 của UBND tĩnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi áp dụng quy chế
Quy chế này quy định về việc quản lý, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, nâng bậc lương, miễn nhiệm cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã)
Điều 2. Đối tượng áp dụng quy chế
Đối tượng áp dụng Quy chế này là cán bộ, công chức quy định tại Điểm g và h khoản 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, làm việc tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của cấp xã, bao gồm:
1. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã), gồm các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy. Thường trực Đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng), Bí thư. Phó Bí thư Chi bộ (nơi chưa thành lập Đang uy cấp xã)
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2. Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm có các chức danh sau đây:
a) Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
b) Chỉ huy Trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Ke toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hoá - Xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã
1. Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xả đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp Ủy đảng, Chi lý xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với việc phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Việc điều động cán bộ, công chức là nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính ở địa phương, nhưng phải đảm bảo chỉ tiêu biên chế tỉnh giao, cơ cấu chức danh, tiêu chuẩn của từng chức danh theo quy định.
3. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng chức danh cần tuyển đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Người được tuyển dụng, bổ nhiệm làm công chức phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn, phải thực hiện chế độ tập sự, Chủ tịch úy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tiêu chuẩn, đề nghị Chủ tịch úy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm.
Điều động cán bộ, công chức cấp xã là điều động từ chức danh công chức này sang chức danh công chức khác trong phạm vi cùng một xã; từ công chức cấp xã này sang làm công chức cấp xã khác thuộc một huyện, thị xã; từ công chức cấp xã thuộc huyện, thị xã này sang công chức cấp xã thuộc huyện, thị xã khác trong tỉnh.
Điều 5. Điều kiện tuyển dụng công chức cấp xã
1. Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại các ấp, khu phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Tây Ninh.
2. Tiêu chuẩn cụ thể về tuổi đời, học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đối với từng chức danh công chức cấp xã thực hiện theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, như sau:
a) Tiêu chuẩn của công chức Tài chính – Kế toán
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp Tài chính – Kế toán trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước. Phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
b) Tiêu chuẩn của công chức Tư pháp - Hộ tịch
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trỏ lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp Luật trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã, quản lý hành chính Nhà nước. Phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
c) Tiêu chuẩn của công chức Địa chính - Xây dựng
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp Địa chính hoặc trung cấp Xây dựng trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, quản lý hành chính Nhà nước. Phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
d) Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trỏ' lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp Văn thư - Lưu trữ hoặc trung cấp Hành chính, trung cấp Luật trỏ’ lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước (nếu chưa qua trung cấp Hành chính). Phải sử dụng được kỹ thuật tin học phục vụ công tác chuyên môn.
đ) Tiêu chuẩn của công chức Văn hoá - Xã hội
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp vê văn hoá nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc trung cấp quản lý Văn hoá - Thông tin hoặc trung cấp nghiệp vụ Lao động - Thương binh và Xã hội trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước và ngành chuyên môn còn thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. Phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác.
e) Tiêu chuẩn của công chức Trưởng công an xã
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Sau khi tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận Chính trị trở lên.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ tương đương trung cấp chuyên môn ngành công an trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn.
f) Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy Trưòng Quân sự
g) - Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Sau khi tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ tương đương trung cấp về quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý Nhà nước về quốc phòng cấp xã. Sử dụng thành thạo trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn.
3. Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng tiêu chuẩn chức danh cần tuyển dụng.
4. Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao.
5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị Toà án tước quyền công dân, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 6. Bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã
1. Việc bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện theo Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân.
2. Việc bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 7. Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện quy chế và chế độ làm việc
1. Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chế độ làm việc 8 giờ một ngày, 40 giờ một tuần.
2. Thực hiện chế độ thường trực tại trụ sở UBND xã trong các ngày lễ, tết và ngày nghỉ theo quy định.
3. Cán bộ, công chức xã có trách nhiệm thực hiện quy chế làm việc trong khi giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương, những công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của nhân dân và các nhiệm vụ được giao, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
NỘI DUNG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung
sau:
1. Quyết định cụ thể số lượng cán bộ. công chức cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
2. Xây dựng quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự cán bộ, công chức;
3. Xây dựng nội dung, chương trình, bồi dưỡng, cập nhật nâng cao trình độ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
4. Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
5. Thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy định đối với cán bộ, công chức;
6. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức;
7. Quy định thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tuyển dụng (khi tuyển) cán bộ, công chức;
8. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức trong phạm vi tỉnh trực thuộc Trung ương.
Điều 9. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức;
2. Tổ chức việc thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc cán bộ, công chức cấp xã và quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
3. Tổ chức việc thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức;
4. Tổ chức việc bồi dưỡng cán bộ, công chức;
5. Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức;
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
8. Thống kê đánh giá số lượng, chất lượng cán bộ, công chức trong phạm vi huyện, thị xã thuộc tỉnh.
Điều 10. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức;
2. Thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức;
3. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức cấp có thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức xã theo thẩm quyền;
5. Xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về kỷ luật và xử lý vi phạm của cán bộ, công chức; Giải quyết việc khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
6. Thống kê số lượng, đánh giá chất lượng và việc bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức;
7. Chủ tịch UBND cấp xã cấp giấy khen cho cán bộ, công chức có thành tích.
Điều 11. Đốì tượng được tuyển dụng vào công chức cấp xã
Những người được tuyển dụng giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm các chức danh sau đây:
1. Trưởng công an;
2. Chỉ huy Trưởng quân sự;
3. Văn phòng – Thống kê;
4. Địa chính - Xây dựng;
5. Tài chính - Kế toán;
6. Tư pháp - Hộ tịch;
7. Văn hóa - Xã hội;
Việc tuyển dụng công chức cấp xã tăng thêm theo dân số thực hiện bố trí thêm các chức danh: Phó Chủ tịch Ưỷ ban nhân dân xã (theo quy định của Chính phủ noi được bố trí 02 Phó Chủ tịch); Văn phòng - Thông kê; Địa chính - Xây dựng; Tư pháp - Hộ tịch; Tài chính - Kế toán; Văn hoá - Xã hội.
Chậm nhất 30 ngày trước ngày tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã, UBND huyện, thị xã phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số’ lượng cần tuyển đối với từng chức danh công chức cấp xã trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và UBND cấp huyện để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã do Hội đồng thi tuyển khi tổ chức thi tuyển và xét tuyển khi tổ chức xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng) thực hiện.
2. Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập có 5 hoặc 7 thành viên.
3. Hội đồng tuyển dụng bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thị xã;
b) Các uỷ viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã có liên quan quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của công chức ở cấp xã;
c) Ủỷ, viên Thư ký Hội đồng là công chức Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thị xã phụ trách tuyển dụng công chức cấp xã;
đ) Khi xét tuyển công chức ở xã nào thì mời Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đó làm uỷ viên Hội đồng xét tuyển;
d) Giúp việc cho Hội đồng thi tuyển có Ban coi thi, Ban châm thi.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, khách quan, dân chủ biểu quyết theo đa số' và có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch tổ chức tuyển dụng, thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển (Đôi với việc tổ chức thi tuyển thông báo rõ môn thi, hình thức thi, thời gian và địa điểm thi. Tổ chức việc biên soạn tài liệu thi, ôn thi, ra đề thi, thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, thống nhất hồ sơ dự thi);
2. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển. Trường hợp số người đăng ký tuyển dụng cao hơn nhiều so với chỉ tiêu được tuyển. Hội đồng tuyển dụng có thể tổ chức sơ tuyển (nếu có) chậm nhất là 07 ngày trước khi thi tuyển, thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;
3. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế, báo cáo kết quả tuyển dụng lên UBND cấp huyện để xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi (điểm thi), công bố kết quả tuyển dụng;
4. Tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển;
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc tra, Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức phúc tra bài thi và trả lời cho đương sự biết. Sau thời gian quy định trên, mọi đơn xin phúc tra, khiếu nại (nếu có) sẽ không được giải quyết;
6. Báo cáo danh sách và trình độ của người dự thi tuyển về Sở Nội vụ trước khi tổ chức thi tuyển, xét tuyển (gửi chậm nhất 05 ngày trước ngày thi tuyển, xét tuyển) và sau khi có kết quả tuyển dụng (gửi chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày công bổ kết quả thi).
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG, BỔ NHIỆM, NÂNG BẬC LƯƠNG
Điều 15. Hình thức và nội dung thi tuyển
a) Hình thức thi tuyển: (thi 2 phần)
b) Phần 1: Thi viết.
c) Phần 2: Thi vấn đáp.
1. Nội dung thi tuyển
Là các văn bản quy định về chức năng quản lý nhà nước cấp xã.
Điều 16. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển
1. Mỗi phần thi được tính theo thang điểm 100.
2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ số người có số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển đối với từng chức danh dự thi.
Trường hợp nhiều người có số điểm bằng nhau thì Hội đồng tuyển dụng tổ chức cho các công chức này (công chức có số điểm bằng nhau) thi lần thứ 2. Nếu thi lần 2 còn có số người bằng điểm, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng họp Hội đồng tuyển dụng xét chọn người được trúng tuyển. Việc xét chọn người trúng tuyển phải căn cứ vào quy định tại Điều 3 và Điều 5 của Quy chế này.
3. Các trường hợp được cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh các hạng được cộng 30 điểm vào kết quả thi;
b) Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh được cộng 20 điểm vào kết quả thi;
c) Những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn từ 01 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ tốt được cộng 10 điểm vào kết quả thi;
d) Đối tượng là con cán bộ đã có quá trình công tác từ 10 năm trở lên tại các xã biên giới, vùng sâu được cộng 10 điểm vào kết quả thi.
Điều 17. Đối tượng và hình thức xét tuyển
Việc xét tuyển công chức cấp xã chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Đối với chức danh Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính qui); Chỉ huy Trưởng quân sự; Văn phòng - Thông kê; Địa chính - Xây dựng; Tài chính – Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hoá - Xã hội và thuộc biên chế Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với các bộ xã, phường, thị trấn, tham gia công tác liên tục trước 01/10/2003, có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ trước 01/10/2003, đủ tiêu chuẩn, đang làm việc, có tư cách đạo đức tốt, hoàn thành các nhiệm vụ được giao, thực hiện việc xét tuyển và quyết định chuyển xếp lương theo Thông tư liên lịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đối với những người dự tuyển làm việc lần đầu ở xã biên giới, vùng sâu người dân tộc thiểu số.
3. Các trường hợp sau đây được ưu tiên theo thứ tự trong xét tuyển:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
b) Thương binh;
c) Con liệt sĩ, thương binh, con bệnh binh;
d) Những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn
phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn từ 01 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 18. Thời gian ra quyết định và nhận việc
1. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng.
2. Trong thời gian chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.
3. Trong trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian tuyển dụng và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.
4. Trong trường hợp người có quyết định tuyển dụng, đến nhận việc chậm quá thời hạn nêu trên mà không có lý do chính đáng thì Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
1. Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự 6 tháng. Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào Quyết định tuyển dụng của Chủ tịch UBND cấp huyện để bố trí, sử dụng công chức cấp xã, cử cán bộ, công chức xã hướng dẫn trong thời gian tập sự để người tập sự làm đúng chức trách, nhiệm vụ của chức danh công chức được tuyển dụng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức lôi sông.
2. Trong thời gian tập sự, công chức ở các xã biên giới, vùng sâu được hưởng 100% lương. Công chức tập sự ở các xã nội địa được hưởng 85% hệ số lương khởi điểm của loại, nhóm, mã số công chức được tuyển dụng.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương theo thâm niên.
1. Công chức cấp xã được phân công hướng dẫn công chức tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự. Trong thời gian tập sự, nếu người tập sự vi phạm quy chế làm việc của cơ quan và quy định của pháp luật, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
2. Người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu của loại, nhóm công chức thì Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng thì được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương và phụ cấp (nếu có) đang được hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Điều 21. Quyết định bổ nhiệm vào công chức
1. Hết thời gian tập sự, người tập sự viết báo cáo kết quả, người hướng dẫn có bản nhận xét kết quả công việc của người tập sự. UBND cấp xã lấy ý kiến bằng văn bản của phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm vào loại, nhổm, mã sô công chức, nêu không đủ điều kiện thì cho thôi việc.
2. Chủ tịch UBND cấp xã có bản nhận xét đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu người tập sự đạt yêu cầu của loại, nhóm công chức, thì đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định bổ nhiệm chính thức vào loại, nhóm, mã số’công chức.
Điều 22. Chế độ nâng bậc lương cán bộ, công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức.
ĐIỀU ĐỘNG, MIỄN NHIỆM VÀ BÃI NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CAP XÃ
Điều 23. Điều động cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ, công chức chính thức cấp xã phải có đủ điều kiện tiêu chuẩn chức danh theo quy định, được bố trí chức danh công tác ổn định, chuyên sâu và phù hợp với trình độ chuyên môn đào tạo. Việc điều động thay đổi chức danh chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã phải được sự thống nhất ý kiến của phòng chuyên môn cớ liên quan và quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Điều động cán bộ, công chức chính thức cấp xã đến cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp huyện, thị xã thì cán bộ, công chức được điều động phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và phải thông qua Hội đồng tuyển dụng huyện, thị xã xem xét, xét tuyển trước khi Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định điều động.
2. Việc điều động cán bộ, công chức chính thức cấp xã từ xã này sang xã khác thuộc phạm vi quản lý của UBND huyện, thị xã, do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã nơi tiếp nhận cán bộ, công chức và có ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND cấp xã nơi đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức và ý kiến của phòng chuyên môn có liên quan thuộc UBND huyện, thị xã (đối với công chức).
3. Việc điều động cán bộ, công chức cấp xã từ xã này sang xã khác ngoài phạm vi quản lý của UBND huyện, thị xã hoặc từ công chức cấp xã thuộc huyện, thị xã này đến cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp huyện, thị xã khác thì cán bộ, công chức được điều động phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và phải được Hội đồng tuyển dụng của huyện, thị xã nơi tiếp nhận cán bộ, công chức xem xét, xét tuyển. Sở Nội vụ xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan.
Điều 24. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ chuyên trách cấp xã trong HĐND, UBND cấp xã thực hiện theo Luật bầu cử đại biểu HĐND, Luật Tổ chức HĐND và UBND.
2. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ chuyên trách cấp xã trong Đảng uỷ, Mặt trận và các đoàn thể thực hiện theo điều lệ và những quy định của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC ĐÔI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. Cán bộ công chức cấp xã được thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp sau: do thực hiện việc tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức; do nghỉ công tác chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; có nguyện vọng xin thôi việc và được cơ quan, tổ chức cấp huyện đồng ý.
2. Cán bộ công chức cấp xã tự ý bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật, không được hưởng chế độ thôi việc và quyền lợi khác, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự cán bộ, công chức cấp xã không được thôi việc trước khi có quyết định xử lý. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động, nâng bậc lương, cho thôi việc, hưởng chế độ thôi việc, chế độ hưu trí và cử đi học đối với cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã. Riêng cán bộ Đảng, đoàn thể xã thực hiện các quyết định theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 27. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc kê khai phiếu đánh giá cán bộ, công chức
Hàng năm UBND cấp xã phải tổ chức để cán bộ, công chức cấp xã kê khai phiếu đánh giá cán bộ, công chức và có ý kiến của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND cấp xã thống nhất nhận xét quá trình công tác, học tập, đạo đức và tác phong của cán bộ, công chức để làm cơ sở cho việc xét thi đua cuối năm.
1. Hàng năm cán bộ, công chức cấp xã phải kê khai phiếu đánh giá cán bộ, công chức theo .đúng yêu cầu.
2. Phiếu đánh giá cán bộ, công chức được lập thành 03 bản, 01 bản cho cá nhân cán bộ, công chức, 01 bản lưu tại UBND cấp xã, 01 bản gửi phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thị xã lưu giữ vào hồ sơ cán bộ, công chức.
Điều 29. Hình thức khen thưởng
1. Cán bộ, công chức cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao thì được xét khen thưởng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
d) Huy chương;
đ) Huân chương;
2. Việc khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- 1 Quyết định 60/2012/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quản lý
- 3 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quản lý
- 1 Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, người quản lý doanh nghiệp, cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã do Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2013 về xếp ngạch lương, bậc lương đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn có trình độ lý luận chính trị do tỉnh Quãng Ngãi ban hành
- 3 Quyết định 3063/QĐ-UBND năm 2008 Quy định tạm thời về xếp lương, nâng bậc lương, bổ nhiệm, điều động, tiếp nhận đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 4 Quyết định 66/2008/QĐ-UBND quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6 Quyết định 03/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển dụng, tập sự, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003
- 12 Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 13 Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 14 Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 15 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 16 Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 1 Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, người quản lý doanh nghiệp, cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã do Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2013 về xếp ngạch lương, bậc lương đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn có trình độ lý luận chính trị do tỉnh Quãng Ngãi ban hành
- 3 Quyết định 3063/QĐ-UBND năm 2008 Quy định tạm thời về xếp lương, nâng bậc lương, bổ nhiệm, điều động, tiếp nhận đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 4 Quyết định 66/2008/QĐ-UBND quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6 Quyết định 03/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển dụng, tập sự, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành