ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1449/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 08 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010 và Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;
Căn cứ Kế hoạch số 1527/KH-BNN-TTr ngày 01/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Năm cao điểm thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1803/TTr-SNNPTNT ngày 29/7/2016; Sở Tài chính tại Công văn số 1612/STC-TCHCSN ngày 30/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp theo đúng nội dung kế hoạch đã được phê duyệt và quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Công Thương, Y tế, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1449/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc sử dụng chất cấm, lạm dụng chất kháng sinh trong chăn nuôi và trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia chế biến trong các sản phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn, sử dụng thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Ngăn chặn hiệu quả, tiến tới chấm dứt việc lưu thông, buôn bán và sử dụng chất cấm cũng như việc lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trong bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản.
- Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt gia súc, gia cầm nhằm giảm thiểu ô nhiễm vi sinh.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trong việc chấp hành pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan từ tỉnh tới địa phương về công tác quản lý an toàn thực phẩm.
III. Các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;
- Rà soát, đề xuất bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn và xúc tiến thương mại.
2. Công tác truyền thông
- Tập trung công tác tuyên truyền an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn;
- Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (GAP, GMP) đặc biệt không sử dụng chất cấm, bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn sử dụng thuốc theo 4 đúng; phổ biến áp dụng phòng trị dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau;
- Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính thậm chí truy tố hình sự đối với hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Cập nhật, công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trong phạm vi toàn tỉnh; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn;
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
- Thông tin đầy đủ và kịp thời hiện trạng an toàn thực phẩm đối với từng loại thực phẩm nông lâm thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng; thông tin, quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ bán sản phẩm an toàn có xác nhận.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
- Tổ chức lấy mẫu giám sát, cảnh báo và điều tra, truy xuất nguồn gốc, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm các quy định về ATTP;
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị chức năng: Công an, Y tế, Công Thương phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Tổ chức kiểm tra, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN và nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; tái kiểm tra 100% cơ sở xếp loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ; phân cấp và hướng dẫn cho cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT , Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
- Tăng cường thanh tra thường xuyên và đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về chất lượng, ATTP theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ, kết nối sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
- Tăng cường hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản xây dựng và áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh (GMP, HACCP, VietGAP...);
- Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP...); xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn cho Sở Công Thương để tiến hành thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm;
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức các Hội nghị xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào tạo tập huấn công tác quản lý chất lượng và quản lý ATTP cho cán bộ thực hiện công tác quản lý tại các huyện, thành phố;
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm; công tác lấy mẫu vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm do Cục, Tổng cục chuyên ngành tổ chức.
(Nội dung chi tiết và phân công như phụ lục kèm theo)
- Tổng kinh phí: 484 triệu đồng; trong đó: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 285 triệu đồng; UBND các huyện, thành phố 199 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh cấp năm 2016 (đã được Sở tài chính xác định tại Công văn số 1612/STC-TCHCSN ngày 30/6/2016).
1. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát, điều chỉnh, phân công nhiệm vụ quản lý VTNN và ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cho các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan của Sở Công Thương, Sở Y tế, Công an tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức triển khai các nhiệm vụ theo phân công;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản đặc biệt là những cơ sở xếp loại C hoặc có dấu hiệu vi phạm (Lưu ý trong quá trình tổ chức thanh tra, kiểm tra phải thực hiện theo đúng quy định, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp).
- Chủ động cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap; GMP, HACCP....); thông tin về chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm theo chuỗi, được xác nhận an toàn cho Sở Công Thương để thiết lập các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm;
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện đúng quy định.
b) Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch Hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Tổ chức liên kết, kết nối tiêu thụ giữa các nhà sản xuất, sơ chế, chế biến, đóng gói đã được chứng nhận áp dụng thực hành sản xuất tốt, chứng nhận đảm bảo an toàn cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm với cơ sở kinh doanh, phân phối sản phẩm;
- Chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP tại các chợ, siêu thị;
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, thực phẩm nhập lậu; phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
c) Sở Y tế
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; kết hợp tuyên truyền cho các chủ cơ sở, nhà hàng, bếp ăn tập thể lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm đảm bảo an toàn.
d) Sở Tài chính
Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
đ) Công an tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm soát, ngăn chặn việc vận chuyển, tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, kém chất lượng và thực phẩm không rõ nguồn gốc trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các cơ sở kinh doanh hóa chất, kháng sinh cấm; thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật giả, ngoài danh mục được phép sử dụng cũng như những cơ sở chăn nuôi, trồng trọt cố tình vi phạm.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Chủ động tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản theo phân công của UBND tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thẻo phân công của UBND tỉnh;
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng, thiệt hại đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh cấm.
g) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời lượng để tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về an toàn thực phẩm đặc biệt chú trọng đối với rau, thịt, tôm, cá nuôi.... Thông tin kịp thời, chính xác đến người dân về tình hình ATTP.
h) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh chỉ đạo các cấp hội tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các hội viên về sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn, tham gia phối hợp triển khai có hiệu quả các hoạt động trong đợt cao điểm hành động Năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Công tác báo cáo
Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, định kỳ trước ngày 20 hàng tháng các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản), trong đó nêu rõ những việc hoàn thành, những việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất cho UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sơ kết, tổng kết
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục những khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch trong giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo tháo gỡ./.
KẾ HOẠCH CHI TIẾT VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 1449/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Nhiệm vụ | Chủ trì | Phối hợp | Thời hạn hoàn thành |
I | Hoàn thiện các văn bản quy định công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP | |||
1 | Tham gia góp ý các văn bản quy định về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP khi có yêu cầu của các cơ quan chuyên môn | Sở NN và PTNT (Các Chi cục Quản lý chuyên ngành) | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Trong năm |
2 | Rà soát, điều chỉnh, phân công nhiệm vụ quản lý VTNN và ATTTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Ngành Nông nghiệp và PTNT cho các đơn vị trực thuộc Sở NN và PTNT | Sở NN và PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) | Các Chi cục Quản lý chuyên ngành về công tác Quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP | Quí II/2016 |
3 | Rà soát, đề xuất bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn và xúc tiến thương mại | Sở NN và PTNT (Các Chi cục quản lý chuyên ngành) | UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan | Trong năm |
II | Tuyên truyền, phổ biến về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản | |||
1 | Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Ngành nông nghiệp và PTNT | Sở NN và PTNT (Các Chi cục Quản lý chuyên ngành chất lượng VTNN và ATTP) | - UBND các huyện, thành phố; - Các phương tiện thông tin đại chúng | Trong năm |
2 | Công khai kết quả phân loại A, B, C; cập nhật thông tin các cơ sở cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi, được xác nhận an toàn | - UBND các huyện, thành phố; - Các Chi cục Quản lý chuyên ngành | Văn phòng Sở | Thực hiện thường xuyên. Khi có kết quả giám sát, kiểm tra phân loại |
3 | Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính, thậm chí truy tố hình sự các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 và Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. | Sở NN và PTNT: - Các Chi cục quản lý chuyên ngành về chất lượng VTNN và ATTP; - Thanh tra Sở; | - UBND các huyện, thành phố; - Các phương tiện thông tin đại chúng | Trong năm |
4 | Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm, kháng sinh nguyên liệu; Không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường. | Sở NN và PTNT (Chi cục Chăn nuôi thú y, Chi cục thủy sản, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) | - UBND các huyện, thành phố - Các phương tiện thông tin đại chúng - Các tổ chức Chính trị xã hội | Trong năm |
5 | Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo 4 đúng; phổ biến áp dụng phòng trị địch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau | Sở NN và PTNT (Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) | - UBND các huyện, thành phố, - Các phương tiện thông tin địa chúng - Các tổ chức Chính trị xã hội | Trong năm |
III | Công tác Giám sát, kiểm tra, thanh tra | |||
1 | Chuỗi sản phẩm thực vật, tập trung sản phẩm: rau, quả, chè |
|
|
|
1.1 | Kiểm tra, giám sát việc lưu thông, phân phối thuốc bảo vệ thực vật, phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm | - Sở NN và PTNT: + Chi Cục Trồng trọt và BVTV; - UBND các huyện, thành phố | - Sở Công Thương; - Công An Tỉnh; - Thanh tra Sở | Trong năm |
1.2 | Kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm, trọng tâm là việc sử dụng thuốc BVTV, phân bón theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT , Thực hiện tổ chức ký bản cam kết theo Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT ; Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở xếp loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C. | - Sở NN và PTNT + Chi Cục Trồng trọt và BVTV; + Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản + Thanh tra Sở. - UBND các huyện, thành phố | - Công An tỉnh - Sở Kế hoạch - Đầu tư, các Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh | Trong năm |
1.3 | Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm | Sở NN và PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) | - UBND các huyện, thành phố; - Chi cục Trồng trọt và BVTV | Trong năm |
1.4 | Thanh tra định kỳ theo kế hoạch và tăng cường thanh tra đột xuất đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm xếp loại C, hoặc tái kiểm vẫn bị xếp loại C; phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm | - Sở NN và PTNT +Thanh tra Sở. +Chi cục Trồng trọt và bảo vệ thực vật + Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản. | - Công an Tỉnh; - UBND các huyện, thành phố. - Các Chi cục Quản lý chuyên ngành thuộc Sở NN và PTNT | Trong năm |
2. | Chuỗi sản phẩm động vật, tập trung thịt lợn, thịt gà và sản phẩm chế biến từ thịt lợn, thịt gà. |
|
|
|
2.1 | Kiểm tra, giám sát việc lưu thông, phân phối thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chế phẩm sinh học dùng trong thú y; Phát hiện xử lý vi phạm | - Sở NN và PTNT: + Chi cục Chăn nuôi và Thú y; + Thanh tra Sở. - UBND các huyện, thành phố | - Sở Công Thương - Công an Tỉnh; | Trong năm |
2.2 | Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, giết mổ, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, kháng sinh, thức ăn trong chăn nuôi; Vệ sinh thú y trong giết mổ, vận chuyển, bày bán theo thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT. Giám sát tồn dư chất cấm trong nước tiểu lợn trong chăn nuôi, giết mổ. Thanh tra xử lý vi phạm đối với các cơ sở xếp loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C. | - Sở NN và PTNT: + Chi cục Chăn nuôi và Thú y; + Thanh tra Sở. - UBND các huyện, thành phố | - Thanh tra Sở; - Công an Tỉnh; - Các Chi cục Quản lý chuyên ngành thuộc Sở NN và PTNT - Sở Kế hoạch - Đầu tư, các Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh | Trong năm |
2.3 | Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm | Sở NN và PTNT (Chi cục QLCL nông lâm sản và thủy sản) | - Chi cục Chăn nuôi và Thú y - UBND các huyện, thành phố | Trong năm |
2.4 | Thanh tra chuyên ngành đột xuất các cơ sở chăn nuôi, cách ly kiểm dịch, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bảo quản kinh doanh sản phẩm động vật, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm | Sở NN và PTNT: + Chi cục chăn nuôi và thú y, + Chi cục QLCL nông lâm sản và thủy sản + Thanh tra Sở. | - Công an Tỉnh; - UBND các huyện, thành phố. | Trong năm |
3 | Chuỗi sản phẩm thủy sản, tập trung vào thủy sản nuôi |
|
|
|
3.1 | Kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh, buôn bán thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản; Phát hiện xử lý vi phạm | - Sở NN và PTNT + Chi cục thủy sản; + Chi cục Chăn nuôi và Thú y; + Thanh tra Sở. - UBND các huyện, Thành phố. | - Sở Công Thương; - Công an Tỉnh. | Trong năm |
3.2 | Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với các cơ sở xếp loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C | - Sở NN và PTNT: + Chi cục thủy sản; + Chi cục Chăn nuôi và Thú y. - UBND các huyện, thành phố. | - Thanh tra Sở; - Công an Tỉnh; - Các Chi cục Quản lý chuyên ngành thuộc Sở NN và PTNT | Trong năm |
3.3 | Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm | Sở NN và PTNT (Chi cục QLCL nông lâm sản và thủy sản) | - Chi cục Thủy sản. - UBND các huyện, thành phố | Trong năm |
| Tổ chức thanh tra đột xuất cơ sở nuôi trồng, thu gom nguyên liệu, cơ sở chế biến thủy sản, phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm an toàn thực phẩm | - Sở NN và PTNT + Chi cục Thủy sản; + Chi cục QLCL nông lâm sản và thủy sản; + Thanh tra Sở. | - Công an tỉnh; - UBND các huyện, thành phố. | Trong năm |
4. | Hỗ trợ kết nối giữa người sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn |
|
|
|
4.1 | Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap; GMP, SSOP, HACCP,...) thông tin về chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm theo chuỗi được xác nhận an toàn cho Sở Công Thương để thiết lập các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm | Sở NN và PTNT - Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; - Chi cục Chăn nuôi và Thú y; - Chi cục Trồng trọt và BVTV; - Chi cục Thủy sản. | - Sở Công Thương; - UBND các huyện, thành phố. | Trong năm |
4.2 | Phối hợp với Sở Công Thương tham gia các hội nghị về Xúc tiến thương mại, Kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn | Sở NN và PTNT (Chi cục Phát triển nông thôn) | - Chi cục Chăn nuôi và Thú y; - Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản - Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; - Chi cục Thủy sản. | Trong năm |
4.3 | Xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát và xác nhận sản phẩm an toàn. | Sở NN và PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản) | - Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, - Chi cục Chăn nuôi và Thú y, - Chi cục Thủy sản; - UBND các huyện, thành phố. | Trong năm |
5 | Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|
|
|
5.1 | Tổ chức đào tạo tập huấn nghiệp vụ Quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP cho cán bộ địa phương (Cấp huyện, xã) | Sở NN và PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) | - Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản; - UBND các huyện, thành phố - UBND các xã, phường, thị trấn | Quí II/2016 |
5.2 | Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do tổng cục, Cục chuyên ngành tổ chức | Sở NN và PTNT | - Các Chi cục Quản lý chuyên ngành UBND các huyện, thành phố | Khi có yêu cầu |
6 | Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch hành động Năm cao điểm VSATTP trong lĩnh vực nông nghiệp | Sở NN và PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) | - Các Chi cục Quản lý, chuyên ngành - Các Sở: Công thương; Y tế; Công an tỉnh; - Các Sở, ban, ngành có liên quan - UBND các huyện, thành phố... | Khi Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức |
- 1 Quyết định 478/QĐ-UBND Kế hoạch hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng năm 2017
- 2 Quyết định 281/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3 Kế hoạch 50/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 1073/QĐ-UBND phê duyệt chỉ tiêu và ban hành Kế hoạch thi tuyển công chức làm việc tại sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La năm 2016
- 6 Quyết định 1824/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7 Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Cà Mau
- 8 Quyết định 629/QĐ-BNN-QLCL năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Kế hoạch 1527/KH-BNN-TTr năm 2016 triển khai năm cao điểm thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Bộ luật hình sự 2015
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13 Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2014 tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 16 Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 17 Luật an toàn thực phẩm 2010
- 1 Quyết định 478/QĐ-UBND Kế hoạch hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng năm 2017
- 2 Quyết định 281/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3 Kế hoạch 50/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 1073/QĐ-UBND phê duyệt chỉ tiêu và ban hành Kế hoạch thi tuyển công chức làm việc tại sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La năm 2016
- 6 Quyết định 1824/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7 Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Cà Mau