ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2007/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 13 tháng 9 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc thông qua “Quy định chế độ chi hội nghị, chế độ công tác phí và tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 180/TTr-STC ngày 29 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ chi hội nghị, chế độ công tác phí và tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đăk Nông; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ, CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ VÀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Về chế độ chi hội nghị
I. Quy định chung
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng chế độ chi hội nghị theo quy định tại Quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung, vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Quy định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại Quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
4. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
II. Nội dung chi và mức chi
1. Nội dung chi Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách;
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
2. Một số mức chi cụ thể
2.1. Mức tiền ăn cho các loại hội nghị
Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo các mức sau:
a) Do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tổ chức: 70.000 đồng/ngày/người.
b) Do cấp huyện, thị xã tổ chức: 50.000 đồng/ngày/người.
c) Do cấp xã tổ chức: 20.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương theo mức quy định nêu trên.
2.2. Mức tiền thuê chỗ ngủ
Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại khoản 4 mục VII Điều 2 Quy định này.
2.3. Chi thuê giảng viên, báo cáo viên
Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
2.4. Chi nước uống: Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại biểu.
2.5. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy định tại Quy định này.
III. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với những khoản kinh phí không giao tự chủ; đối với các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; những đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thì thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị theo mức chi quy định tại Quy định này.
- Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
IV. Những nội dung khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Về chế độ công tác phí
I. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
II. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
III. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Quy định này;
- Nơi đến công tác phải cách trụ sở làm việc từ 15 km trở lên.
IV. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
V. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
VI. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí quy định tại Quy định này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
VII. Các khoản thanh toán công tác phí
1. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác
1.1. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
1.2. Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
1.3. Tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước: Hạng ghế thường.
1.4. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
1.5. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
2.1. Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
2.2. Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Phụ cấp lưu trú
3.1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác). Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác như sau:
a) Mức chi 60.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác tại các xã vùng 3 trong tỉnh.
b) Mức chi 50.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác các xã còn lại trong tỉnh.
c) Mức chi 70.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác ngoài tỉnh.
3.2. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác như sau:
a) Mức chi 50.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác tại các xã vùng 3 trong tỉnh hoặc đi công tác ngoài tỉnh.
b) Mức chi 40.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác các xã còn lại trong tỉnh.
4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
4.1. Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
a) Mức 150.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
b) Mức 140.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương khác.
c) Mức 120.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh (trừ thị xã Gia Nghĩa).
d) Mức 100.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác tại huyện ngoài tỉnh Đăk Nông và các địa phương khác trong tỉnh đến công tác tại thị xã Gia Nghĩa.
e) Mức 80.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác tại các huyện trong tỉnh.
4.2. Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:
a) Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương có cùng hệ số phụ cấp chức vụ, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng.
b) Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương có cùng hệ số phụ cấp chức vụ, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 350.000 đồng/ngày/phòng.
c) Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá mức chi quy định tại khoản 4.1 mục VII nêu trên; trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn không quá các mức sau:
- Mức 300.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
- Mức 280.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương khác.
- Mức 240.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh (trừ thị xã Gia Nghĩa).
- Mức 200.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác tại huyện ngoài tỉnh Đăk Nông và các địa phương khác trong tỉnh đến công tác tại thị xã Gia Nghĩa.
- Mức 160.000 đồng/ngày/người nếu đi công tác tại các huyện trong tỉnh.
4.3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa 70.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa 200.000 đồng/người/tháng.
6. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
VIII. Kinh phí chi chế độ công tác phí bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với những khoản kinh phí không giao tự chủ; đối với các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP; những đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thì thực hiện chế độ công tác phí theo mức chi quy định tại Quy định này.
- Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
IX. Những nội dung khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Về quy định trang bị, quản lý và sử dụng điện thoại
I. Những quy định chung
1. Điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng và điện thoại di động là tài sản của Nhà nước trang bị cho cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội để sử dụng cho hoạt động cộng vụ.
2. Cán bộ thuộc diện được thanh toán chi phí điện thoại bao gồm:
a) Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Trưởng các Ban Đảng của Tỉnh ủy.
c) Các Giáo sư được quy định tại điểm g, điều 2, Quyết định số 78/2001/QĐ- TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh và Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh.
đ) Tỉnh ủy viên; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân cấp tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chánh Văn phòng HĐND tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Bí thư huyện ủy, thị ủy; Chủ tịch HĐND huyện, thị xã; Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Bí thư các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.
e) Phó các Ban Đảng của Tỉnh ủy; Phó Ban chuyên tr¸ch các Ban của HĐND tỉnh; Phó Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Phó chánh Văn phòng HĐND tỉnh; Phó chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường; Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm; Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh; Thường trực Văn phòng Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai; Phó giám đốc các
Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh); Phó Bí thư Huyện ủy, thị ủy; Phó Chủ tịch HĐND và UBND các huyện, thị xã; các Phó Bí thư Đảng ủy các khối trực thuộc Tỉnh uỷ và Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện.
g) Chánh Văn phòng huyện ủy, thị uỷ; Chánh Văn phòng HĐND, UBND các huyện, thị xã và Chánh Văn phòng Đảng ủy các khối trực thuộc Tỉnh uỷ.
h) Trưởng Ban Thanh tra giao thông tỉnh, Thường trực Ban bảo vệ sức khoẻ cán bộ tỉnh, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động tỉnh, Đội trưởng Đội cảnh sát 113 và Đội trưởng Đội quản lý thị trường tỉnh.
i) Hỗ trợ cho Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh với mức 350.000 đồng/người/tháng.
k) Hỗ trợ cho Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Phó Chủ tịch Hội văn học Nghệ thuật tỉnh với mức 200.000 đồng/người/tháng.
3. Các đối tượng nêu tại điểm a đến điểm e tại khoản 2 nêu trên, được trang bị một máy điện thoại cố định tại nhà riêng và một máy điện thoại di động, trừ các đối tượng đã được trang bị trước đây.
II. Một số mức chi cụ thể
1. Các đối tượng được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động được thanh toán các khoản chi phí ban đầu như sau:
1.1. Về thanh toán chi phí lắp đặt ban đầu: Cơ quan quản lý cán bộ cấp một khoản tiền cho cán bộ được tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động để cán bộ đó ký hợp đồng lắp đặt với cơ quan bưu điện, gồm:
- Chi phí mua máy không quá 300.000 đồng/máy đối với điện thoại cố định và 3.000.000 đồng/máy đối với điện thoại di động.
- Chi phí lắp đặt máy, chi phí hòa mạng (hoặc cài đặt) thanh toán theo hóa đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.
1.2. Các khoản chi phí sửa chữa, thay thế điện thoại được quy định như sau:
- Khi điện thoại bị mất, bị hư hỏng do nguyên nhân chủ quan của người sử dụng thì người được trang bị điện thoại có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc mua máy mới bằng nguồn tài chính của cá nhân.
- Khi điện thoại bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan còn trong thời gian bảo hành thì mọi chi phí sửa chữa do nhà cung cấp chịu trách nhiệm thanh toán.
- Khi điện thoại bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan (do lỗi của nhà sản xuất), nếu hết thời gian bảo hành thì cán bộ được trang bị điện thoại phải báo với cơ quan quản lý cán bộ để sửa chữa hoặc thay thế (trường hợp không sửa chữa được). Chi phí mua máy điện thoại thay thế không quá chi phí mua máy ban đầu quy định tại điểm 1.1 nói trên. Mọi chi phí sửa chữa, thay thế điện thoại bị hư hỏng do cơ quan quản lý cán bộ thanh toán trong phạm vi kinh phí của đơn vị .
1.3. Cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động sau khi ký kết hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện, có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản kết quả thực hiện trang bị máy điện thoại về: Thời gian hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, số điện thoại liên lạc, loại máy điện thoại trang bị (tên máy và số hiệu sản xuất của máy) để theo dõi quản lý.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc trang bị điện thoại cho các cán bộ được trang bị điện thoại trong cơ quan theo các nội dung nêu trên.
2. Mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại (kể cả tiền thuê bao) hàng tháng quy định như sau:
2.1. Cán bộ nêu tại điểm a của khoản 2, mục I, mức thanh toán 300.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 500.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.
2.2. Cán bộ nêu tại điểm b đến điểm đ của khoản 2, mục I, mức thanh toán 200.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 400.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.
2.3. Cán bộ nêu tại điểm e của khoản 2, mục I, mức thanh toán 100.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 250.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.
2.4. Cán bộ nêu tại điểm g của khoản 2, mục I, mức thanh toán cước phí 250.000đồng/người/tháng; cán bộ nêu tại điểm i, khoản 2, mục I mức hỗ trợ thanh toán cước phí 350.000 đồng/người/tháng;
2.5. Cán bộ nêu tại điểm h của khoản 2, mục I, được thanh toán cước phí mức 200.000 đồng/người/tháng; cán bộ nêu tại điểm k, khoản 2, mục I mức hỗ trợ thanh toán cước phí 200.000 đồng/người/tháng.
3. Hàng tháng cùng với kỳ trả lương, cơ quan quản lý cán bộ thanh toán tiền cước (kể cả tiền thuê bao) sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động cho đối tượng được tiêu chuẩn trang bị theo mức quy định trên.
- Trường hợp đặc biệt cán bộ phải trực tiếp tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống và khắc phục thiên tai…, thì cước phí điện thoại thực hiện nhiệm vụ được thanh toán theo thực tế.
4. Cơ quan quản lý đã ký hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện cho số cán bộ có tiêu chuẩn được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình cán bộ đó để cá nhân thanh toán trực tiếp tiền cước sử dụng điện thoại với cơ quan bưu điện.
5. Các cán bộ được tiêu chuẩn trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động, khi chuyển sang đảm nhận công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc sau khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác thì cơ quan quản lý cán bộ chỉ được thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại cho cán bộ đó đến hết tháng có quyết định chuyển công tác hoặc quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác. Riêng cán bộ nêu tại điểm a, b và c của khoản 2, mục I, điều 3, được tiếp tục thanh toán cước sử dụng điện thoại cố định trong thời gian 3 tháng, kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
III. Kinh phí để phục vụ cho việc lắp đặt ban đầu, sửa chữa và thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động cho các đối tượng, bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện chế độ tài chính theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP: Việc thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do đơn vị tự bảo đảm trong nguồn tài chính của đơn vị.
- Đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP: Kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do cơ quan, đơn vị tự bảo đảm trong phạm vi kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ.
IV. Các nội dung khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo đúng Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính./.
- 1 Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2010 về công bố văn bản hết hiệu lực do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 4 Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 1 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND hủy bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về trang bị và thanh toán cước phí sử dụng điện thoại công vụ
- 2 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định đối tượng, tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ngoài đối tượng đã được quy định tại Quyết định 78/2001/QĐ-TTg
- 4 Quyết định 09/2011/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 5 Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND thông qua Quy định chế độ chi hội nghị, công tác phí và tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 8 ban hành
- 6 Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 8 Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 10 Quyết định 68/2005/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 11 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 12 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 13 Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 16 Quyết định 47/2004/QĐ-UB bổ sung Quyết định 72/2001/QĐ-UB tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Thông tư 29/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 19 Quyết định 721/2003/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 20 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 21 Quyết định 179/2002/QĐ-TTg sửa đổi tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 733/2001/QĐ-UB quy định Tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo và điện thoại cố định tại trụ sở làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 23 Quyết định 68/2001/QĐ-UB Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức có thụ hưởng ngân sách nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội
- 24 Quyết định 2914/2001/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 25 Quyết định 27/2001/QĐ-UB bãi bỏ chế độ công tác phí, chi tiêu hội nghị và trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, Fax trong các cơ quan, đơn vị do địa phương quản lý theo Quyết định 2115/1998/QĐ-UB và Quyết định 48/2000/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 26 Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 1 Quyết định 721/2003/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Quyết định 2914/2001/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3 Quyết định 68/2005/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4 Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định đối tượng, tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ngoài đối tượng đã được quy định tại Quyết định 78/2001/QĐ-TTg
- 5 Quyết định 09/2011/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 6 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2010 về công bố văn bản hết hiệu lực do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8 Quyết định 27/2001/QĐ-UB bãi bỏ chế độ công tác phí, chi tiêu hội nghị và trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, Fax trong các cơ quan, đơn vị do địa phương quản lý theo Quyết định 2115/1998/QĐ-UB và Quyết định 48/2000/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 9 Quyết định 68/2001/QĐ-UB Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức có thụ hưởng ngân sách nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội
- 10 Quyết định 733/2001/QĐ-UB quy định Tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo và điện thoại cố định tại trụ sở làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 11 Quyết định 47/2004/QĐ-UB bổ sung Quyết định 72/2001/QĐ-UB tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 12 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND hủy bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về trang bị và thanh toán cước phí sử dụng điện thoại công vụ
- 13 Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018