- 1 Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 56/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Quyết định 2088/QĐ-UBND năm 2017 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 30 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ Quyết định số: 56/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số: 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ Quyết định số: 2088/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Căn cứ Quyết định số: 114/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, năm 2018;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Công văn số: 38/BDT-CSTT&KHTH ngày 23 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, năm 2018.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số: 164/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Triển khai thực hiện chính sách đối với người có uy tín theo đúng quy định hiện hành. Động viên, tạo điều kiện cho người có uy tín phát huy vai trò của mình trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các hoạt động xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phong trào thi đua ở cơ sở, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Việc thực hiện chính sách đối với người có uy tín phải được thực hiện công khai, đúng đối tượng (đã được phê duyệt tại Quyết định số: 114/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn) và định mức quy định.
a) Phổ biến thông tin
- Nội dung: Cung cấp thông tin về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là các chính sách đầu tư trực tiếp cho vùng dân tộc miền núi; tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa phương.
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (tùy điều kiện cụ thể của địa phương, cơ sở thực hiện phổ biến, cung cấp thông tin định kỳ tại các Hội nghị sơ kết, tổng kết năm hoặc đột xuất trong năm).
b) Cung cấp báo chí
- Loại báo và số lượng cung cấp: Báo Dân tộc và Phát triển của Ủy ban Dân tộc, Báo Bắc Kạn. Số lượng 01 tờ/số báo/người.
- Hình thức thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh ký hợp đồng với Bưu điện tỉnh cấp báo trực tiếp đến địa chỉ của người có uy tín.
c) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
- Nội dung: Tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật; công tác quốc phòng, an ninh; chính sách dân tộc; kỹ năng hòa giải ở cơ sở; kỹ năng tuyên truyền, vận động quần chúng; vai trò, trách nhiệm của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Số lượng:
+ Cấp huyện: Tùy vào tình hình cụ thể của từng địa phương, các huyện, thành phố tổ chức Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho người có uy tín trên địa bàn huyện cho phù hợp, thời gian không quá 02 ngày/Hội nghị.
+ Cấp tỉnh: Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho người có uy tín trên địa bàn tỉnh; số lượng 08 Hội nghị/năm (mỗi huyện, thành phố 01 Hội nghị); số lượng đại biểu 100 người/Hội nghị (tổng số 800 người).
- Thời gian: 02 ngày/Hội nghị (dự kiến thực hiện trong quý II và quý III năm 2018)
d) Tham quan, học tập kinh nghiệm
- Nội dung: Tham quan học tập trong và ngoài tỉnh về phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh; xây dựng nông thôn mới; giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc.
- Tham quan trong tỉnh: Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức đoàn người có uy tín tham quan học tập kinh nghiệm trong tỉnh.
- Tham quan ngoài tỉnh: Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu tổ chức đoàn người có uy tín tiêu biểu đi tham quan học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh. Số lượng 01 đoàn/100 đại biểu/năm; thời gian trong quý II -III/2018.
2. Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần
a) Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thăm, tặng quà Tết Nguyên đán cho người có uy tín đảm bảo xong trước ngày 10/02/2018; mức chi 400.000 đồng/người.
b) Thăm hỏi, hỗ trợ vật chất khi người có uy tín ốm đau phải nằm bệnh viện điều trị từ tuyến huyện trở lên: Không quá 01 lần/năm; mức chi 400.000 đồng/người/năm.
Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thăm hỏi người có uy tín ốm đau điều trị tại Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Ban Dân tộc tỉnh thăm hỏi người có uy tín ốm đau điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh hoặc tuyến trên.
c) Thăm hỏi hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn do hậu quả thiên tai; thăm viếng người có uy tín, thân nhân trong gia đình người có uy tín qua đời (bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ và bố nuôi hoặc mẹ nuôi hoặc con nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật); mức chi cấp tỉnh 1.000.000 đồng/hộ gia đình/năm; cấp huyện 500.000 đồng/hộ gia đình/năm.
Giao Ban Dân tộc tỉnh tổ chức đón tiếp người có uy tín đến thăm và làm việc tại tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức đón tiếp người có uy tín đến thăm và làm việc tại cấp huyện.
4. Chế độ khen thưởng: Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân; trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo vệ an ninh, trật tự được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các quy định hiện hành.
Kinh phí thực hiện đã được giao tại Quyết định số: 2088/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; đồng thời kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố triển khai thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
- Thực hiện công tác thông tin tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn chi tiết thủ tục công nhận người có uy tín nếu hy sinh hoặc bị thương theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, truyền thông của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền để cộng đồng các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh nắm bắt được thông tin về chính sách, chế độ, quy trình rà soát, bình chọn đối với người có uy tín. Tuyên truyền các gương điển hình người có uy tín tiêu biểu để nêu gương và cộng đồng học tập.
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh quản lý, giúp đỡ người có uy tín, phát huy tốt hơn nữa vai trò của người có uy tín trong cộng đồng nhằm đảm bảo giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội ở cơ sở.
Phối hợp với Ban Dân tộc cung cấp đầy đủ các số báo cho người có uy tín trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Bưu điện các huyện, thành phố cấp Báo Bắc Kạn, Báo Dân tộc và Phát triển cho người có uy tín đảm bảo đúng địa chỉ, đủ số lượng và kịp thời gian.
6. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
Có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn, tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng cho người có uy tín hằng năm hoặc đột xuất.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với cấp ủy, chính quyền cùng cấp rà soát, bình xét người có uy tín trên địa bàn; đồng thời giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách của chính quyền các cấp; phối hợp các ngành, đoàn thể phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín tại địa phương theo các nội dung yêu cầu tại Mục III của Kế hoạch này.
- Chỉ đạo các cơ sở tổ chức rà soát, xét công nhận người có uy tín theo đúng qui trình, thủ tục quy định; tổ chức thăm hỏi, động viên người có uy tín gặp khó khăn, tang gia, người có uy tín ốm đau điều trị tại bệnh viện cấp huyện; thông tin cho Ban Dân tộc tỉnh về người có uy tín ốm đau phải đi viện tại tuyến tỉnh và Trung ương để thăm hỏi, động viên kịp thời.
- Tổ chức khen thưởng các cá nhân người có uy tín có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Thực hiện tốt chế độ thông tin tổng hợp báo cáo hàng quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất. Các báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, năm 2018. Trong quá trình triển khai, thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh (cơ quan thường trực) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 2155/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018-2022
- 4 Quyết định 857/QĐ-UBND về Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2018
- 5 Quyết định 2088/QĐ-UBND năm 2017 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Quyết định 88/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, năm 2017
- 7 Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8 Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Đề án 9747-QĐ/TU trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 56/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Đề án 9747-QĐ/TU trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 88/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, năm 2017
- 4 Quyết định 857/QĐ-UBND về Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2018
- 5 Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6 Quyết định 2155/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7 Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018-2022