ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 857/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 19 tháng 3 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Thông tư số 211/2009/TT-BTC ngày 08/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí theo Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Thông tư 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10/01/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ Quyết định số 175/QĐ-UBND ngày 06/4/2012 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 4568/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao dự toán ngân sách địa phương năm 2018;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 06/TTr-BDT ngày 01/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh năm 2018 theo Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg ngày 01/02/2008, Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 và Quyết định sồ 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh năm 2018 đã được phê duyệt kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện: An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Cát và Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 857/QĐ-UBND ngày 19/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, Quyết định số 2561/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số” (sau đây gọi là Chỉ thị 06/2008/CT-TTg và Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg) năm 2018 trên địa bàn tỉnh như sau:
- Nhằm phát huy vai trò người có uy tín, động viên bản thân và gia đình người có uy tín nắm vững, gương mẫu thực hiện và tích cực tuyên truyền, giải thích, vận động đồng bào các dân tộc trên địa bàn thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; chủ động nắm tình hình dư luận xã hội, đời sống, sản xuất, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào các dân tộc, phản ảnh kịp thời về các cơ quan chức năng có liên quan; tham gia ngăn ngừa, hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, góp phần giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương; tích cực hưởng ứng, ủng hộ, tham gia xây dựng nông thôn mới và các cuộc vận động, phong trào thi đua tại địa phương;
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các hội đoàn thể về vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan chức năng từ tỉnh đến huyện trong công tác vận động, phát huy vai trò và thực hiện chế độ, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Giải quyết tốt chính sách đối với người có uy tín nhằm động viên, tạo điều kiện cho người uy tín ổn định đời sống; chế độ, chính sách thực hiện trực tiếp đối với người có uy tín đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng, đúng đối tượng thụ hưởng và đúng định mức quy định;
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ UY TÍN
Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg và Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng, đúng đối tượng và đúng chế độ;
- Trường hợp cùng thời điểm mà người có uy tín được hưởng các chính sách, chế độ hỗ trợ giống nhau nhưng với các mức khác nhau thì được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.
III. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO NGƯỜI CÓ UY TÍN
a. Phổ biến thông tin
- Mục đích: Cung cấp thông tin cần thiết cho người có uy tín, giúp người có uy tín nắm được các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; chính sách dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để tuyên truyền, vận động bà con hiểu rõ và tham gia thực hiện;
- Nội dung: Thông tin về các nghị quyết, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân tộc và chính sách dân tộc; tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa phương; tuyên truyền Chỉ thị 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; các chủ trương, nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của huyện, xã mà người có uy tín đang cư trú.
- Số lượt người có uy tín tham gia: 314 người.
- Đơn vị tổ chức:
+ Công an tỉnh và Công an huyện trực tiếp gặp gỡ, cung cấp thông tin, vận động, tranh thủ người có uy tín phục vụ công tác giữ vững ổn định an ninh, trật tự trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
+ UBND các huyện thực hiện chính sách cung cấp thông tin cho người có uy tín trên địa bàn huyện.
b. Cung cấp báo chí
- Loại báo cung cấp: Báo Dân tộc và Phát triển của Ủy ban Dân tộc, Báo Bình Định;
- Đơn vị thực hiện:
Giao Ban Dân tộc tỉnh ký hợp đồng các đơn vị liên quan cấp báo trực tiếp cho người uy tín theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg gồm: 01 tờ/số báo Dân tộc và Phát triển và 01 tờ/số báo Bình Định theo Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT- BTC ngày 10/01/2014.
Hình thức thực hiện: Thông qua hệ thống Bưu điện của tỉnh, huyện và điểm bưu điện văn hóa xã.
c. Bồi dưỡng kiến thức và tham quan học tập kinh nghiệm
- Mục đích: Giúp cho người có uy tín nắm được kỹ thuật sản xuất nông, lâm nghiệp và các mô hình phát triển kinh tế, an ninh, chính trị…để hướng dẫn cho cộng đồng phát triển kinh tế gia đình, góp phần giảm nghèo bền vững; giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người có uy tín để phát huy vai trò của mình trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.
- Nội dung:
+ Một số văn bản pháp luật về các lĩnh vực như: Hôn nhân và gia đình; bảo hiểm y tế; phòng, chống bạo lực gia đình; bình đẳng giới; Luật Đất đai; Luật Bảo vệ và phát triển rừng; an ninh tổ quốc; an toàn thực phẩm; môi trường; an toàn giao thông nông thôn; phòng chống tội phạm và ma túy; phòng, chống thuốc lá; nghĩa vụ quân sự; đầu tư và xây dựng, dân chủ cơ sở, các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, văn minh đô thị”, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; vị trí, vai trò của người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số;
+ Bồi dưỡng cho người uy tín hiểu rõ những luận điệu sai trái, những thủ đoạn thâm độc, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để chống phá Đảng, Nhà nước, gây chia rẽ và hận thù dân tộc để người uy tín tuyên truyền cho đồng bào biết và không nghe theo kẻ xấu; cảnh giác trước âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực phản động; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
+ Bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp, về phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại…
+ Tham quan học tập kinh nghiệm về các mô hình sản xuất nông, lâm nghiệp và đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trong và ngoài tỉnh.
- Số lượt người tham gia: 200 người.
- Số lớp bồi dưỡng kiến thức: Số lớp được tổ chức để bồi dưỡng kiến thức tùy thuộc tình hình cụ thể ở từng địa phương, nhưng mỗi lớp không quá 03 ngày.
- Số đợt tham quan học tập kinh nghiệm trong tỉnh tùy theo nhu cầu và kinh phí từng địa phương;
- Số đợt tham quan học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh 01 đợt, số người tham gia 35 người.
- Đơn vị thực hiện:
+ UBND các huyện giao cho Phòng Dân tộc huyện, trường hợp huyện không có Phòng Dân tộc thì giao Văn phòng HĐND và UBND huyện phối hợp Công an huyện và các phòng chức năng liên quan tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức cho người có uy tín và tham quan học tập kinh nghiệm trong tỉnh;
+ Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và UBND các huyện liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức người có uy tín và tổ chức Đoàn người có uy tín tiêu biểu đi tham quan học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh.
- Đối tượng tham gia: Người có uy tín theo Quyết định 18/2011/QĐ-TTg và Chỉ thị 06/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần
2.1. Về thăm Tết Nguyên đán: Mức chi 400.000 đồng/người/năm
- Công an tỉnh và Công an các huyện thực hiện chính sách người có uy tín theo Chỉ thị 06/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- UBND các huyện thực hiện chính sách người có uy tín theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Thăm hỏi, hỗ trợ vật chất khi người có uy tín ốm đau phải nằm bệnh viện điều trị từ tuyến huyện trở lên: Mức chi 400.000 đồng/người/năm
Khi người có uy tín bị ốm đau, đang được điều trị tại Trung tâm y tế huyện, UBND xã có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho UBND huyện để huyện chỉ đạo việc tổ chức thăm hỏi.
- Công an tỉnh và Công an các huyện thực hiện chính sách người uy tín theo Chỉ thị 06/2008/CT-TTg và một số trường hợp theo Quyết định 18/2011/QĐ-TTg ngành Công an thấy cần thiết. Trường hợp Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh thăm thì Công an tỉnh chuẩn bị vật chất theo mức quy định trên từ nguồn kinh phí đã giao cho cơ quan. Trường hợp Lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN huyện thăm thì Công an huyện chuẩn bị vật chất theo mức quy định trên;
- Ban Dân tộc và UBND các huyện thực hiện chính sách người có uy tín theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg. Trường hợp Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh thăm thì Ban Dân tộc chuẩn bị vật chất theo mức quy định trên bằng quyết định chi của Trưởng ban từ nguồn kinh phí đã giao cho cơ quan. Trường hợp Lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVM huyện thăm thì UBND huyện giao Phòng Dân tộc hoặc Văn phòng HĐND - UBND huyện chuẩn bị vật chất theo mức quy định trên;
- Thống nhất đối tượng cấp tỉnh thăm khi người có uy tín ốm đau phải nằm viện điều trị từ tuyến tỉnh trở lên và một số trường hợp điều trị bệnh viện cấp huyện mà Lãnh đạo tỉnh cần phải đi thăm do địa phương báo cáo và đề nghị; trường hợp người có uy tín ốm đau phải nằm viện ở tuyến xã và huyện thì cấp huyện đi thăm; tránh trường hợp một người có uy tín ốm đau trong 01 đợt có hai cấp hỗ trợ vật chất (trừ trường hợp đặc biệt) và trường hợp có người có uy tín đau ốm nằm điều trị từ tuyến xã trở lên nhưng không được cấp nào thăm và hỗ trợ vật chất.
2.3. Thăm hỏi hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn do hậu quả thiên tai; thăm viếng bố (bố đẻ, bố chồng hoặc bố vợ, bố nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật), mẹ (mẹ đẻ, mẹ chồng hoặc mẹ vợ, mẹ nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật), vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật), bản thân người uy tín qua đời: Mức chi cấp tỉnh 1.000.000 đồng/hộ gia đình/năm; cấp huyện 500.000 đồng/hộ gia đình/năm.
Trong năm, nếu gia đình người có uy tín gặp các trường hợp trên thì UBND xã báo cáo gấp cho UBND huyện và UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc) để UBND huyện và UBND tỉnh phối hợp tổ chức thăm hỏi, động viên kịp thời; nếu UBND tỉnh bận không đi thăm được thì Công an tỉnh và Ban Dân tộc thăm hỏi.
- Công an tỉnh và Công an các huyện thực hiện chính sách người có uy tín theo Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg và một số trường hợp theo Quyết định số 18/2011/QĐ- TTg ngành Công an thấy cần thiết. Trường hợp Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh thăm thì Công an tỉnh chuẩn bị vật chất theo mức quy định từ nguồn kinh phí đã giao cho cơ quan. Trường hợp Lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN huyện thăm thì Công an huyện chuẩn bị vật chất theo mức quy định trên, Công an huyện có trách nhiệm điện báo cho Công an tỉnh biết để đi thăm;
- Ban Dân tộc và UBND các huyện thực hiện chính sách người có uy tín theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg. Trường hợp lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh thăm thì Ban Dân tộc chuẩn bị vật chất theo mức quy định trên bằng quyết định chi của Trưởng ban từ nguồn kinh phí đã giao cho cơ quan. Trường hợp lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN huyện thăm thì UBND huyện giao Phòng Dân tộc hoặc Văn phòng HĐND - UBND huyện chuẩn bị vật chất theo mức quy định trên. UBND huyện thông qua Phòng Dân tộc hoặc Văn phòng HĐND - UBND huyện điện báo cho Ban Dân tộc tỉnh để đề xuất lãnh đạo tỉnh thăm. Ban Dân tộc chuẩn bị vật chất theo mức quy định trên cho lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh thăm bằng quyết định chi của Trưởng ban từ nguồn kinh phí đã giao cho cơ quan. Trường hợp các đồng chí lãnh đạo trên bận thì lãnh đạo Ban Dân tộc phối hợp lãnh đạo các sở, ngành liên quan thăm hỏi người có uy tín và gia đình người uy tín theo mức quy định trên;
- Đối tượng người có uy tín cấp tỉnh thăm, hỗ trợ vật chất thì cấp huyện không hỗ trợ vật chất (trừ trường hợp đặc biệt).
a. Cấp tỉnh: Giao Ban Dân tộc, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức đón tiếp người có uy tín.
b. Cấp huyện: Giao Phòng Dân tộc huyện, Văn phòng HĐND - UBND huyện, Công an huyện và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện tổ chức đón tiếp người uy tín.
c. Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý, đón tiếp người có uy tín. Nội dung, mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tiếp khách trong nước và Quyết định số 76/2013/QĐ-TTg ngày 12/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện.
- Người có uy tín tiêu biểu được biểu dương tại Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng, biểu dương người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số năm 2018 do Ban Dân tộc phối hợp Công an tỉnh tổ chức thực hiện; kinh phí UBND tỉnh giao cho Ban Dân tộc tỉnh;
- Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự được đề nghị xét khen thưởng. Hồ sơ, thủ tục và mức chi tiền thưởng cho người có uy tín áp dụng theo quy định tại Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định. Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Tặng giấy khen của Chủ tịch UBND xã cho 30% người có uy tín của xã;
+ Tặng giấy khen của Chủ tịch UBND huyện cho 20% người có uy tín của huyện;
+ Tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 10% người có uy tín của tỉnh.
1. Kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ được UBND tỉnh quyết định phân bổ thực hiện các nội dung sau:
1.1. Ban Dân tộc thực hiện chính sách hỗ trợ vật chất và động viên tinh thần, cấp báo Dân tộc và Phát triển của Ủy ban Dân tộc và báo Bình Định cho người uy tín theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg;
1.2. Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện chính sách hỗ trợ vật chất và động viên tinh thần cho người uy tín theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg.
2. Kinh phí ngân sách địa phương cấp thực hiện các nội dung sau:
2.1. Nguồn ngân sách tỉnh
2.1.1. Công an tỉnh sử dụng nguồn kinh phí đã được UBND tỉnh bố trí trong dự toán năm 2018 cho Công an tỉnh tại Quyết định số 4568/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 để thực hiện công tác vận động, tranh thủ, chính sách hỗ trợ vật chất và động viên tinh thần; đón tiếp người có uy tín khi đến thăm, làm việc tại cơ quan Công an.
2.1.2. Ban Dân tộc sử dụng nguồn kinh phí đã được UBND tỉnh bố trí trong dự toán năm 2018 cho Ban Dân tộc tại Quyết định số 4568/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 để thực hiện chính sách: Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, tham quan học tập, thăm hỏi ốm đau, thăm hỏi các gia đình người có uy tín gặp khó khăn; khen thưởng; phối hợp các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc bình chọn và thực hiện chính sách người uy tín trên địa bàn tỉnh; đón tiếp người có uy tín khi đến thăm, làm việc tại Ban Dân tộc.
2.2. Nguồn ngân sách các huyện
Ủy ban nhân dân các huyện sử dụng nguồn kinh phí đã được UBND tỉnh phân bổ dự toán chi năm 2018 cho UBND các huyện có liên quan để thực hiện theo quy định phân cấp; trong đó, đã bao gồm các chế độ, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 18/2011/ QĐ-TTg để thực hiện chế độ, chính sách người có uy tín trên địa bàn huyện như: Cung cấp thông tin; tham quan, học tập kinh nghiệm mô hình hiệu quả trong tỉnh; khen thưởng; kiểm tra việc bình chọn và thực hiện chính sách người uy tín trên địa bàn huyện; thăm hỏi các gia đình người có uy tín gặp khó khăn; đón tiếp, tặng quà các đoàn đại biểu người có uy tín đến thăm, làm việc tại huyện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh hướng dẫn UBND các huyện xây dựng kế hoạch thực hiện; đồng thời kiểm tra, đôn đốc các huyện triển khai thực hiện chính sách đối với người có uy tín. Tổng hợp, báo cáo các kiến nghị, đề xuất những vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách của các địa phương và tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện;
- Chủ trì, tổ chức thực hiện nội dung cấp Báo Bình Định, Báo Dân tộc và Phát triển cho người uy tín theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm; phối hợp Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức thăm hỏi người có uy tín ốm đau, qua đời và các gia đình người có uy tín khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai, bố, mẹ, vợ, chồng, con chết;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nguyên tắc, thủ tục, trình tự, hồ sơ xét công nhận người có uy tín tiêu biểu theo Điều 4 tại Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10/01/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính;
- Định kỳ và đột xuất, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện chính sách đối với người có uy tín cho UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo dõi, chỉ đạo;
- Khen thưởng hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng người có uy tín có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo quy định.
- Hướng dẫn Công an các huyện xây dựng kế hoạch thực hiện; đồng thời kiểm tra, đôn đốc các huyện triển khai thực hiện chính sách đối với người có uy tín theo Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg. Tổng hợp, báo cáo các kiến nghị, đề xuất những vấn đề có liên quan đến chính sách của các địa phương và tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện;
- Chỉ đạo Công an cấp dưới hoặc trực tiếp gặp gỡ, cung cấp thông tin, tình hình an ninh trật tự; thăm tặng quà, vận động, tranh thủ cá biệt, phát huy vai trò người có uy tín trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động chống đối của các thế lực thù địch và bọn tội phạm, giải quyết các vụ việc phức tạp xảy ra, giữ vững ổn định an ninh, trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tổ chức thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết của các dân tộc thiểu số; thăm hỏi, động viên, hỗ trợ vật chất khi người có uy tín bị ốm đau; thăm hỏi, động viên, hỗ trợ vật chất cho cho gia đình người có uy tín gặp khó khăn do thiên tai, bố mẹ, vợ con hoặc bản thân người uy tín qua đời; tổ chức đón tiếp người có uy tín khi đến thăm, làm việc tại cơ quan Công an;
- Khen thưởng hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng người có uy tín có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ an ninh trật tự.
- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Chỉ thị 06/2008/CT-TTg, Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC và Hướng dẫn số 04/HD-BCA (A11) cho các sở, ngành và UBND các huyện liên quan;
- Phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành có liên quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín của các địa phương; tổng hợp, báo cáo quyết toán kinh phí theo quy định.
4. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách khen thưởng người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh, trật tự, quốc phòng.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu hy sinh hoặc bị thương mà đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 17 hoặc Điều 27 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ thì làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét hưởng các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình; Báo Bình Định
- Thường xuyên thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp để cộng đồng các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh hiểu và có thông tin chính xác về chính sách, chế độ, trình tự, thủ tục bình chọn, xét công nhận người uy tín;
- Kịp thời đưa tin hoặc có bài viết, phóng sự biểu dương người tốt, việc tốt để nhân rộng nhân tố mới, tích cực trong người có uy tín và cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị vùng dân tộc, miền núi trong tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo dân chủ, công bằng, đúng đối tượng. Đồng thời, chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp tham gia giới thiệu bình chọn và xét duyệt người có uy tín bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, đúng đối tượng và thực hiện đúng chế độ; động viên người có uy tín thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, đóng góp vào sự phát triển chung của địa phương.
Phối hợp Ban Dân tộc tỉnh cung cấp đầy đủ Báo cho người có uy tín trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Bưu điện các huyện cấp Báo Bình Định và Báo Dân tộc và Phát triển cho người có uy tín đảm bảo đúng địa chỉ, đủ số lượng và kịp thời gian.
9. Ủy ban nhân dân các huyện: Vĩnh Thạnh, An Lão, Vân Canh, Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Cát
- Phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách cung cấp thông tin cho người có uy tín trên địa bàn huyện;
- Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần đối với người có uy tín quy định tại Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện;
- Thực hiện cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức và tham quan học tập kinh nghiệm, mô hình cho người có uy tín trong tỉnh;
- UBND các huyện xét chọn và khen thưởng người có uy tín trên địa bàn huyện hoặc lập hồ sơ đề nghị cấp trên xét khen thưởng đối với người uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự ở địa phương theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Lập dự toán kinh phí về các nội dung thực hiện chính sách do địa phương thực hiện gửi về Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính đúng thời gian quy định;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc rà soát, bình chọn, công nhận và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có uy tín ở cơ sở;
- Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất; gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan ở tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện: Vĩnh Thạnh, An Lão, Vân Canh, Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Cát chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc, báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh) xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 2155/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018-2022
- 4 Quyết định 164/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- 5 Quyết định 4568/QĐ-UBND năm 2017 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 6 Quyết định 63/2017/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 7 Quyết định 88/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, năm 2017
- 8 Quyết định 2561/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 13 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Quyết định 76/2013/QĐ-TTg quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, huyện thực hiện của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật đất đai 2013
- 16 Quyết định 56/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 18 Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 18/2011/QĐ-TTg do tỉnh Bình Định ban hành
- 19 Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Thông tư 01/2010/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 21 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 22 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 23 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 88/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, năm 2017
- 4 Quyết định 164/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- 5 Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6 Quyết định 2155/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7 Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018-2022