Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 03 tháng 03 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH THU PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ vào Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh:
Căn cứ Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND ngày 06/1/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII-kỳ họp thứ 5.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành quy định thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:

1. Tên gọi: Phí Thẩm định cấp quyền sử dụng đất.

2. Mục đích: Thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất.

3. Đối tượng nộp: Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, thuê đất phải thẩm định theo quy định, áp dụng cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.

4. Mức thu:

4.1. Trường hợp cấp mới lần đầu đối với đất ở dân cư:

- Thuộc địa bàn Thành phố Lào Cai: 50.000 đồng/bộ hồ sơ

- Thuộc địa bàn các huyện còn lại: 30.000 đồng/bộ hồ sơ

4.2. Trường hợp cấp mới lần đầu đối với đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuê đất:

- Thuộc địa bàn Thành phố Lào Cai: 300.000 đồng/bộ hồ sơ

- Thuộc địa bàn các huyện còn lại: 250.000 đồng/bộ hồ sơ

4.3. Trường hợp cấp lại đối với đất ở dân cư, đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thuê đất.

- Mức thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm 4.1, 4.2 khoản 4 Điều 1 của Quyết định này.

5. Cơ quan, đơn vị thu phí: Giao cho cơ quan, đơn vị có chức năng trong việc thẩm định cấp quyền sử dụng đất, cho thuê đất thực hiện thu.

Điều 2. Tổ chức, quản lý tiền thu phí:

- Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 10% (mười phần trăm) tổng số tiền thực thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, nội dung chi thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính: Số tiền phí được để lại (10%) sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

Tổng số tiền phí thực thu còn lại (90%) cơ quan, đơn vị thu phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Chứng từ thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ phí.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và môi trường; Cục Trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2006.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản-BTP;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, Các Ban HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, các chuyên viên.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn