Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1777/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 12 tháng 8 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH SƠN LA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 322/TTr-SNV ngày 23 tháng 7 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Sơn La gồm 03 Chương, 16 Điều.

(có Quy chế kèm theo)

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP, phòng KTN, KTTH;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NC, D50b.

CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1777/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về tổ chức, hoạt động; quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Quỹ) trên địa bàn tỉnh Sơn La.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Sơn La.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ

Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.

Quỹ được thành lập ở cấp tỉnh. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

Điều 3. Cơ quan quản lý Quỹ

1. Cơ quan quản lý Quỹ

Chi cục Thuỷ lợi, thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp UBND tỉnh quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ

1. Bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và công chức của phòng Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc Chi cục thủy lợi giúp việc.

a) Giám đốc quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.

- Giám đốc quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm.

b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng của Quỹ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.

- Phó Giám đốc Quỹ do Chi cục trưởng Chi cục thủy lợi kiêm nhiệm.

- Kế toán Quỹ do Kế toán Chi cục thủy lợi kiêm nhiệm.

2. Giám đốc quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ; chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ theo quy định.

b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và theo quy định của pháp luật.

c) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thu, chi tài chính và các hoạt động khác của Quỹ với Chủ tịch UBND tỉnh;

d) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của pháp luật.

3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công.

4. Kinh phí hoạt động của Cơ quan quản lý Quỹ do ngân sách Nhà nước cấp trong dự toán chi ngân sách hàng năm cấp cho hoạt động Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

Điều 5. Cơ quan thu Quỹ

1. UBND các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là cấp huyện) tổ chức thu Quỹ các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP đóng trên địa bàn.

2. UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là cấp xã) tổ chức thu Quỹ các đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP trên địa bàn và nộp vào tài khoản cấp huyện được UBND tỉnh ủy quyền.

3. UBND các huyện, thành phố giao Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan thu Quỹ và có trách nhiệm chuyển tiền Quỹ thu được vào tài khoản cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.

Điều 6. Đối tượng và mức đóng góp

Thực hiện theo Quy định tại Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ.

Điều 7. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp

Thực hiện theo Quy định tại Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính Phủ.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn

1. UBND tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ.

2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề nghị UBND cấp xã xác nhận tổng hợp gửi UBND cấp huyện, thành phố. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.

3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và UBND cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương báo cáo UBND huyện, thành phố.

4. UBND huyện, thành phố tổng hợp kế hoạch thu Quỹ, đối tượng miễn, giảm báo cáo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu thu quỹ theo quy định.

Điều 9. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ

1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch toán độc lập có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này chuyển vào tài khoản huyện, thành phố do UBND tỉnh ủy quyền, quy định tại Điều 4 Quy chế này.

2. Thủ Trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản huyện, thành phố do UBND cấp tỉnh ủy quyền, quy định tại Điều 4 Quy chế này.

3. UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn, trừ các đối tượng đã thu tại Khoản 2 Điều này và nộp vào tài khoản cấp huyện, thành phố do UBND tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.

4. Thời hạn nộp Quỹ

Đối với cá nhân nộp một lần trước 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hàng năm.

5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và UBND cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu, tổ chức thu của cơ quan, đơn vị tại địa phương, báo cáo Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt.

6. UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo và nộp quỹ vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La trước 30 tháng 6 và 30 tháng 11 hàng năm.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cung cấp thông tin các doanh nghiệp (tổ chức kinh tế hạch toán độc lập) đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh cho UBND các huyện, thành phố để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện thu Quỹ theo quy định.

8. Số dư Quỹ phòng, chống lụt bão thực hiện theo Nghị định số 50/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 tại Kho bạc Nhà nước các cấp được bàn giao cho cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai để quản lý, sử dụng theo quy định của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP.

Điều 10. Nội dung chi của Quỹ

1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai quy định tại Khoản 3, Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai, bao gồm:

a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 01 tỷ đồng/1 công trình.

b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai

Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng.

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa

Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã.

2. Chi hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương đó.

3. Hỗ trợ chi thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh (hỗ trợ xăng xe, chi phí hành chính, …) liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hàng năm trên địa bàn cấp xã. UBND cấp xã thực hiện trích khoản chi hỗ trợ này và có trách nhiệm quản lý, thanh quyết toán theo quy định hiện hành, báo cáo UBND cấp huyện, thành phố.

Điều 11. Thẩm quyền chi Quỹ

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Quy chế này theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của UBND cấp huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Căn cứ vào số thu Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.

Điều 12. Báo cáo, phê duyệt quyết toán

1. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với UBND tỉnh vào Quý I năm sau. Sở Tài Chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.

2. UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Điều 13. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ

1. Quỹ Phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước theo quy định.

2. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.

3. Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.

Điều 14. Công khai nguồn thu, chi Quỹ

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.

2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở UBND, Trung tâm văn hóa các thôn, tổ dân phố và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã, phường, thị trấn.

3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thành phố; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện, thành phố. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

2. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm quản lý thu, chi Quỹ theo đúng Quy chế này và theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Quỹ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

Trong quá trình thực hiện quy chế, nếu có vướng mắc hoặc chính sách Nhà nước có sự thay đổi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai) có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.