UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 25 tháng 01 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006;
Căn cứ Thông báo số 1617-TB/TU ngày 4/3/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc về quy hoạch phát triển Ngành thương mại Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1460/QĐ-CT ngày 24/5/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v phê duyệt điều chỉnh dự toán kinh phí Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thương mại đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Quyết định số 4032/QĐ-CT ngày 31/12/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v phê duyệt điều chỉnh đề cương ngành Thương mại tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 930/TTr- SCT ngày 31/12/2010 về đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thương mại Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thương mại Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Tên quy hoạch: Quy hoạch phát triển ngành Thương mại Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
II. Chủ đầu tư: Sở Công thương tỉnh Vĩnh Phúc;
III. Kết cấu của bản quy hoạch: Gồm 04 phần:
- Phần thứ nhất: Các điều kiện, yếu tố phát triển ngành thương mại Vĩnh Phúc;
- Phần thứ hai: Thực trạng phát triển ngành Thương mại Vĩnh Phúc;
- Phần thứ ba: Quy hoạch phát triển ngành Thương mại Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Phần thứ tư: Giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch;
IV. Nội dung chủ yếu của bản quy hoạch:
1. Quan điểm phát triển ngành thương mại
- Trên cơ sở khai thác những tiềm năng, lợi thế, phù hợp với những định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, thích ứng với yêu cầu phát triển một khu vực thị trường đô thị, một trung tâm kinh tế của Vùng Thủ đô.
- Theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình tổ chức thương mại, các phương thức giao dịch và dịch vụ hỗ trợ, vừa phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao, vừa kế thừa, cải tạo các loại hình truyền thống.
- Trên cơ sở khuyến khích và thu hút mọi tiềm năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại và các loại hình dịch vụ phân phối hiện đại.
- Gắn kết với sự phát triển của thị trường vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng thủ đô Hà Nội; tạo các điều kiện và môi trường thuận lợi để mở rộng liên kết thương mại giữa Vĩnh Phúc với các tỉnh khác, đặc biệt là các tỉnh thuộc tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, thiết lập hệ thống phân phối hàng hóa giữa Vĩnh Phúc và các địa phương trên tuyến hành lang với thị trường Trung Quốc và thị trường các nước khác.
- Coi trọng cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển thương mại nội địa với tốc độ tăng trưởng hàng năm cao, gia tăng giá trị tăng thêm của ngành vào GDP của tỉnh, định hướng và đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của sản xuất và tiêu dùng, xây dựng và phát triển các loại hình tổ chức thương mại trên cơ sở mục tiêu hiệu quả để tránh lãng phí đầu tư.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, coi hoạt động xuất nhập khẩu là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất, có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tăng cường xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, các sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu nông sản của tỉnh, phát triển xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng công nghệ, chất xám và giá trị gia tăng cao. Khai thác thị trường xuất khẩu theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đóng góp của ngành thương mại vào tổng sản phẩm của tỉnh đạt tỷ trọng 12,5% vào năm 2010; 14,0% vào năm 2015 và 16,0% vào năm 2020. GDP thương mại vào năm 2010, 2015 và 2020 lần lượt là 1.440 tỷ đồng, 3.355 tỷ đồng và 7.381 tỷ đồng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đến năm 2010, 2015 và 2020 lần lượt là 15.649 tỷ đồng, 40.021 tỷ đồng và 95.504 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân đạt 25,0%/năm giai đoạn 2011-2015 và 19,0%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 520 triệu USD, năm 2015 đạt 3-3,5 tỷ USD và năm 2020 đạt 13,5 tỷ USD. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm giai đoạn 2011- 2015 đạt 47,6 %/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 31,0%/năm.
- Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại đạt 20% vào năm 2010, 35% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.
3. Định hướng quy hoạch phát triển ngành Thương mại
Định hướng phát triển ngành thương mại Vĩnh Phúc về cấu trúc thị trường hàng hóa, về lực lượng kinh doanh, về kết cấu hạ tầng thương mại.... phải hướng tới phục vụ cho các mục tiêu phát triển thương mại đã đề ra, thích ứng và phù hợp với yêu cầu phát triển một khu vực thị trường đô thị, một trung tâm kinh tế của Vùng Thủ đô trong tương lai.
3.1. Định hướng phát triển cấu trúc hệ thống thị trường hàng hoá
3.1.1.Khu vực thành thị
- Hình thành cấu trúc cân đối, hợp lý giữa các khu thương mại – dịch vụ ở thành phố, thị xã, thị trấn, ở các khu dân cư để hình thành mạng lưới các khu thương mại - dịch vụ của tỉnh, trong đó:
+ Đối với chuỗi đô thị trung tâm (Vĩnh Yên, Phúc Yên, Hương Canh...): Hình thành khu thương mại – dịch vụ trên cơ sở phát triển đa dạng các loại hình tổ chức thương mại, chú trọng các loại hình hiện đại, qui mô lớn, hình thành không gian giao dịch, mua sắm phong phú, thuận tiện cho các doanh nhân, cho dân cư trong tỉnh và khách vãng lai.
+ Đối với các đô thị vùng trung du và phía Nam (thị trấn huyện): Phát triển các loại hình tổ chức thương mại truyền thống và hiện đại, có hạt nhân là các trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ, các loại cửa hàng,...), hình thành không gian mua sắm phục vụ cư dân trong vùng.
- Điều chỉnh, sắp xếp và nâng cấp mạng lưới thương mại truyền thống như: nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới chợ hiện có, hạn chế phát triển chợ dân sinh qui mô nhỏ tại khu vực đô thị.
3.1.2.Khu vực nông thôn
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại phát triển mạng lưới và trở thành kênh phân phối chủ yếu hàng công nghiệp tiêu dùng ở thị trường nông thôn.
- Nâng cấp và đa dạng chức năng của chợ bán buôn theo hướng thành lập công ty chợ và áp dụng các hình thức giao dịch hiện đại, các dịch vụ tổng hợp.
- Nâng cấp mạng lưới chợ dân sinh bán lẻ ở các xã, khuyến khích thương nhân kinh doanh trên chợ thành lập các liên minh mua bán hàng hoá; lấy chợ làm hạt nhân để phát triển các chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp xung quanh khu vực chợ.
3.2. Định hướng phát triển các hệ thống phân phối hàng hoá hiện đại và truyền thống
- Tập trung đầu tư xây dựng các loại hình tổ chức thương mại hiện đại trước tiên ở các đô thị, các khu dân cư, khu du lịch... Thúc đẩy sự hình thành phương thức kinh doanh chuỗi của các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh... trong đó cần chú trọng phát triển các chuỗi liên kết theo phương thức nhượng quyền kinh doanh và các chuỗi liên kết tự nguyện của các siêu thị nhỏ, các cửa hàng chuyên doanh và cửa hàng bách hoá để tăng cường năng lực cạnh tranh.
- Xây dựng mới và nâng cấp cải tạo mạng lưới chợ truyền thống phục vụ dân cư nông thôn, chú trọng đến kiến trúc, phân khu chức năng, trưng bày hàng hoá... đảm bảo tính thẩm mỹ, vệ sinh và văn minh thương mại.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại áp dụng các phương thức, công nghệ và thiết bị bán hàng tiên tiến, áp dụng Tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ phân phối - ISO 9001.
- Lựa chọn để xây dựng thương hiệu cho một số doanh nghiệp thương mại quy mô lớn của tỉnh, nâng cao chất lượng kinh doanh và năng lực cạnh tranh trong vùng và trong cả nước.
3.3. Định hướng phát triển các doanh nghiệp thương mại
- Doanh nghiệp thương mại bán lẻ.
- Doanh nghiệp thương mại bán buôn.
- Đại lý và nhượng quyền thương mại.
Các thành phần kinh tế hoạt động thương mại
- Thương mại có vốn nhà nước.
- Hợp tác xã thương mại.
- Thương mại tư nhân.
- Đầu tư nước ngoài.
3.4. Định hướng phân bố cơ cấu bán buôn và bán lẻ của ngành thương mại
3.4.1. Định hướng phân bố mạng lưới bán lẻ
Mạng lưới bán lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được định hướng phân bố theo những loại hình chủ yếu dưới đây:
- Trung tâm mua sắm (Shopping Center/Shopping Mall).
- Bách hoá tổng hợp (Department Store).
- Siêu thị (Super market).
- Cửa hàng chuyên doanh (Exclusive shop).
- Cửa hàng đồ hiệu.
- Cửa hàng tiện lợi.
- Cửa hàng bán đồ ăn (Traditional Grocery Store).
- Cửa hàng bán đồ gia dụng, vật liệu xây dựng.
- Loại hình bán lẻ chuyên tiêu thụ vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, đồ dùng gia đình.
- Chợ bán lẻ: Phân bố chủ yếu ở khu vực nông thôn, hàng hóa chính là thực phẩm tươi sống, hàng công nghệ phẩm, tạp hóa…
Ngoài ra, có thể phát triển các loại hình bán lẻ khác như hệ thống cửa hàng lưu niệm, cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm…
3.4.2. Định hướng phân bố mạng lưới bán buôn
Định hướng phân bố mạng lưới bán buôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo các tiêu thức sau:
- Trung tâm bán buôn: Quy mô khoảng từ 10 ha trở lên.
- Chợ bán buôn (chợ đầu mối): Quy mô chợ bán buôn : 50 - 100 ha.
- Trung tâm logistics: quy mô khoảng 180-200 ha.
3.5. Định hướng phát triển các loại hình tổ chức thương mại theo không gian trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.5.1. Thị trường đô thị
- Tại thành phố Vĩnh Yên: Định hướng phát triển các loại hình thương mại như sau:
+ Trung tâm thương mại qui mô lớn, có khả năng kết nối các dịch vụ thương mại và đầu tư có tính chất thương mại cấp vùng và cấp quốc tế.
+ Trung tâm mua sắm.
+ Các Siêu thị kinh doanh tổng hợp và chuyên doanh.
+ Hệ thống cửa hàng hiện đại: bách hoá tổng hợp, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng đồ hiệu, cửa hàng tiện lợi...
+ Chợ hạng I, chợ chuyên doanh có cơ sở vật chất đảm bảo các quy định về kinh tế kỹ thuật hiện hành, mô hình tổ chức quản lý phù hợp để hình thành không gian kinh doanh tiên tiến văn minh.
+ Trung tâm hội chợ triển lãm: Hình thành từ 2-3 khu thương mại - dịch vụ tập trung tại thành phố Vĩnh Yên, tạo thành không gian mua sắm, giao dịch chính gắn với các khu phố thương mại và các khu dân cư mới, trên cơ sở phát triển các loại hình tổ chức thương mại quần tụ tại một khu vực kiến trúc.
- Tại các thị trấn, thị tứ: Hình thành khu thương mại - dịch vụ tập trung ở thị trấn huyện hoặc ở các cụm xã có sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển, tập trung dân cư. Các loại hình tổ chức thương mại cần phát triển tại khu thương mại này bao gồm:
+ Trung tâm thương mại (trung tâm mua sắm).
+ Siêu thị tổng hợp hạng II hoặc hạng III.
+ Chợ tổng hợp (quy mô hạng I hoặc hạng II).
+ Các loại hình cửa hàng hiện đại và truyền thông bao gồm: cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng dịch vụ ăn uống và dịch vụ sửa chữa nhỏ…; hình thành các dãy phố thương mại quanh khu vực.
3.5.2. Thị trường nông thôn, miền núi
- Mạng lưới chợ dân sinh (chợ hạng III) và cửa hàng bán lẻ truyền thống là cơ cấu chủ yếu của ngành thương mại ở các xã trong thời kỳ 2011 - 2020. Thực hiện đồng bộ các chương trình phát triển chợ nông thôn để bảo đảm có đủ chợ dân sinh ở các xã, các cụm xã phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống hàng ngày của nhân dân; khi trình độ tiêu dùng được nâng cao, có thể chuyển đổi các chợ thành các siêu thị hoặc của hàng tiện lợi.
- Hình thành các cụm kinh tế - thương mại - dịch vụ gắn với trung tâm xã, cụm xã thu hút nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Tổ chức thị trường có sự kết hợp chặt chẽ với chính sách bảo trợ, bảo hiểm sản xuất nông nghiệp để tạo điều kiện phát triển các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh, phát triển tích cực kinh tế hộ và kinh tế trang trại. Củng cố và phát triển hệ thống hợp tác xã thương mại - dịch vụ.
- Các loại hình tổ chức thương mại chủ yếu tại địa bàn thị trường nông thôn, miền núi là:
+ Chợ hạng III.
+ Siêu thị hạng III.
+ Cửa hàng truyền thống, cửa hàng tiện lợi.
4. Quy hoạch phát triển các loại hình tổ chức thương mại
4.1. Qui hoạch phát triển mạng lưới chợ
- Chợ thành thị:
+ Hạn chế xây dựng thêm chợ mới ở khu vực nội thị;
+ Nâng cấp, cải tạo các chợ trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn có qui mô lớn (diện tích đất >10.000 m2) thành chợ hạng I, có cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang và hiện đại, phù hợp với quần thể kiến trúc xung quanh, cùng với các siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, phố thương mại quanh khu vực chợ để hình thành các khu thương mại – dịch vụ tập trung của thành phố, thị xã, thị trấn.
+ Sắp xếp lại các chợ dân sinh ở các phường, liên phường (diện tích đất > 3.000m2) thành chợ bán lẻ chủ yếu bán nông sản thực phẩm; khi trình độ đô thị hóa đạt tới mức cao hơn, có thể thực hiện chuyển đổi các chợ nhỏ (diện tích < 2.000m2) thành các loại hình thương mại hiện đại (siêu thị hạng III, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi...).
+ Phát triển các chợ chuyên doanh như: chợ vải, may mặc, vật liệu xây dựng và chợ thực phẩm tươi sống;
+ Nguồn vốn để hoàn thiện mạng lưới chợ ở thành thị chủ yếu là vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và vốn của cá nhân và hộ kinh doanh.
- Chợ nông thôn:
+ Cải tạo, di dời, xây mới để đảm bảo có đủ chợ dân sinh tổng hợp quy mô hạng III ở các xã, đáp ứng nhu cầu mua bán và tiêu thụ hàng hoá của nông dân;
+ Cải tạo chợ ở các thị trấn, thị tứ thành chợ trung tâm huyện hoặc cụm xã (qui mô hạng I hoặc hạng II, diện tích đất từ 5.000-10.000m2). Lấy chợ làm hạt nhân, tổ chức quanh khu vực ảnh hưởng của chợ các loại hình thương mại, dịch vụ khác để hình thành các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp ở các địa bàn;
+ Vốn đầu tư để hoàn thiện mạng lưới chợ nông thôn được huy động từ các nguồn hỗ trợ của Ngân sách nhà nước, lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các hộ kinh doanh.
- Định hướng phân bố: Theo định hướng phát triển trên, dự kiến đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sẽ có tổng số 116 chợ với 62 chợ xây mới, 54 chợ nâng cấp cải tạo và di dời, giải toả 8 chợ. Trong đó, giai đoạn 2011-2015, có 28 chợ xây mới, 34 chợ được nâng cấp cải tạo; giai đoạn 2016-2020 có 34 chợ xây mới, 20 chợ nâng cấp, cải tạo. Phân bố chợ trên từng địa bàn huyện thị như sau:
+ Thành phố Vĩnh Yên có 2 chợ hạng I, 5 chợ hạng III.
+ Thị xã Phúc Yên có 1 chợ hạng I, 1 chợ hạng II và 5 chợ hạng III.
+ Huyện Lập Thạch có 1 chợ hạng I, 2 chợ hạng II và 16 chợ hạng III.
+ Huyện Sông Lô có 2 chợ hạng II, 13 chợ hạng III.
+ Huyện Tam Dương có 2 chợ hạng II, 8 chợ hạng III.
+ Huyện Tam Đảo có 2 chợ hạng II, 8 chợ hạng III.
+ Huyện Bình Xuyên có 2 chợ hạng II, 12 chợ hạng III.
+ Huyện Yên Lạc có 1 chợ hạng II, 12 chợ hạng III.
+ Huyện Vĩnh Tường có 1 chợ hạng I, 3 chợ hạng II, 15 chợ hạng III và 1 chợ đầu mối.
- Chợ đầu mối: Dự kiến xây dựng 01 chợ đầu mối nông sản tổng hợp tại huyện Vĩnh Tường (thuộc địa phận xã Tân Tiến, Lũng Hòa). Diện tích khoảng 80- 100 ha.
- Chợ chuyên doanh nông sản tại vùng sản xuất tập trung: đối với các vùng nông sản tập trung có qui mô đủ lớn, có thể hình thành các chợ chuyên doanh để tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn, thu hút nông sản từ các vùng khác và phát luồng hàng hóa tới trong và ngoài tỉnh. Dự kiến có thể phát triển chợ chuyên doanh nông sản tại khu vực huyện Yên Lạc và huyện Sông Lô. Qui mô: từ 10-15.000 m2( 10-15ha).
- Chợ du lịch: Có thể mở thí điểm tại các khu du lịch nổi tiếng của địa phương như Tam Đảo, Đại Lải...
- Đối với các loại chợ không cố định và không thường xuyên khác như: chợ hoa – cây cảnh, chợ đêm, chợ tết cần được bố trí không gian phù hợp và thực hiện cơ chế quản lý linh hoạt.
4.2. Quy hoạch phát triển mạng lưới trung tâm thương mại
4.2.1. Trung tâm thương mại.
- Định hướng phân bố: Dự kiến phát triển Trung tâm thương mại tại thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên:
+ Tại Thành phố Vĩnh Yên, phát triển 02 trung tâm thương mại:
Trung tâm thương mại Hà Minh Anh, Trung tâm thương mại Vĩnh Yên – Phường Khai Quang.
+ Tại thị xã Phúc Yên: Phát triển 01 trung tâm thương mại.
4.2.2. Trung tâm mua sắm
+ Giai đoạn đến năm 2010- 2015: phát triển các trung tâm mua sắm tại thành phố Vĩnh Yên (TTMS Hà Tiên), thị xã Phúc Yên (P.Trưng Trắc), TT. Hương Canh (Huyện Bình Xuyên), thị trấn Tam Đảo (huyện Tam Đảo).
+ Giai đoạn 2016-2020: phát triển trung tâm mua sắm tại Vĩnh Tường (TT. Vĩnh Tường), Tam Dương (TT. Hợp Hòa), Huyện Yên Lạc (TT. Yên Lạc) và ở thị trấn các huyện Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo.
4.2.3. Trung tâm bán buôn và logistics
Định hướng xây dựng Trung tâm bán buôn kết hợp với Cảng cạn (ICD) tại xã Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên. Qui mô theo qui hoạch của cảng cạn là 180-200 ha. Trong đó, dành diện tích 50 ha để phát triển trung tâm bán buôn.
4.2.4. Trung tâm hội chợ, triển lãm, quảng cáo thương mại
- Định hướng vị trí xây dựng Trung tâm hội chợ, triển lãm của tỉnh ở thành phố Vĩnh Yên, diện tích: 10 ha.
4.3. Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị
- Siêu thị qui mô lớn bố trí tại đường vành đai của đô thị trung tâm (thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên).
- Siêu thị qui mô vừa và nhỏ bố trí tại các khu thương mại – dịch vụ tập trung ở thành phố, thị xã, thị trấn, tại các đường phố thương mại trên cơ sở cải tạo các cửa hàng và chợ truyền thống; xây mới siêu thị tại các đô thị mới, khu dân cư đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch.
Dự kiến đến năm 2020 sẽ có khoảng 30-40 siêu thị, trong đó có 01 siêu thị hạng I; 04 siêu thị hạng II và và các siêu thị hạng III (tổng hợp và chuyên doanh).
4.4. Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ
Định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 như sau:
- Cửa hàng bách hóa tổng hợp;
- Cửa hàng chuyên doanh;
- Cửa hàng đồ hiệu;
- Cửa hàng tiện lợi;
5. Danh mục các dự án đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư phát triển thương mại.
Giai đoạn 2010- 2015:
- Nâng cấp, cải tạo chợ trung tâm thành phố Vĩnh Yên, chợ trung tâm các huyện. Xây dựng chợ đầu mối, xây chợ mới tại các xã khu vực nông thôn, miền núi, xã chưa có Chợ.
- Xây dựng Trung tâm thương mại của tỉnh tại thành phố Vĩnh Yên
- Xây dựng các trung tâm mua sắm, siêu thị, các loại hình cửa hàng hiện đại tại thành phố, thị xã, thị trấn có điều kiện kinh tế phát triển.
Giai đoạn 2016-2020:
- Xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm.
- Xây dựng trung tâm bán buôn và logistics.
- Xây dựng trung tâm thương mại (trung tâm mua sắm) tại các huyện còn lại.
- Xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ hiện đại, siêu thị tại các thị trấn, khu đô thị, khu dân cư; nâng cấp, cải tạo mạng lưới cửa hàng truyền thống.
- Nâng cấp mạng lưới chợ xã, chợ chuyên doanh nông sản.
- Đầu tư tiếp các công trình thương mại còn lại tuỳ theo khả năng huy động vốn cho mỗi công trình và luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt.
5.1. Nhu cầu vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của toàn ngành thương mại năm cuối kỳ của giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 11.741 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 khoảng 22.143 tỉ đồng.
Để đạt được mức tăng trưởng GDP thương mại theo dự kiến và đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại theo qui hoạch, dự kiến vốn đầu tư cho xây dựng các công trình thương mại vào khoảng 25-30% tổng nhu cầu vốn đầu tư cho ngành thương mại.
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư ngành thương mại tỉnh Vĩnh Phúc
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu | 2011- 2015 | 2016- 2020 |
1. Hệ số ICOR | 3,5 | 3,0 |
2. GDP thương mại gia tăng | 3.355 | 7.381 |
3. Vốn đầu tư | 11.741 | 22.143 |
Nguồn vốn để phát triển kinh doanh thương mại và xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu là từ vốn vay và vốn huy động từ các thành phần kinh tế . Nguồn vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ xây dựng chợ nông thôn, đặc biệt là ở các xã nghèo có điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển, hỗ trợ một phần cho các dự án kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu như chợ bán buôn nông sản, trung tâm thương mại của tỉnh, trung tâm hội chợ triển lãm…
Dự kiến vốn đầu tư từ ngân sách của tỉnh hỗ trợ cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại đến năm 2020 là 420 tỉ đồng, trong đó, vốn để xây dựng, cải tạo các chợ (chợ loại I ở các trung tâm kinh tế của tỉnh, chợ nông thôn, chợ đầu mối nông sản), chiếm gần 60%, phần còn lại là đầu tư xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm và hạ tầng của các trung tâm thương mại.
5.2. Danh mục các dự án đầu tư trọng điểm cần đầu tư.
Dự án | Địa điểm | Quy mô (ha) |
|
| |||
- Chợ loại I tại các trung tâm kinh tế – thương mại của tỉnh |
|
|
|
+ Chợ Vĩnh Yên – Trung tâm thương mại | TP. Vĩnh Yên | 1,1 |
|
+ Chợ Phúc Yên | Thị xã Phúc Yên | 1,7 |
|
+ Chợ Giang | Thổ Tang, H. Vĩnh Tường | 1,9 |
|
- Chợ đầu mối |
|
|
|
+ Chợ đầu mối tổng hợp | Xã Tân Tiến, Lũng hoà- Huyện Vĩnh Tường | 80-100 |
|
- Trung tâm thương mại |
|
|
|
+ Trung tâm thương mại Vĩnh Yên | Phường Khai Quang- TP. Vĩnh Yên | 8-10 |
|
+ Trung tâm thương mại Hà Minh Anh | Phường Khai Quang- TP. Vĩnh Yên | 7,5 |
|
+ Trung tâm thương mại Phúc Yên | Thị xã Phúc Yên | 5 |
|
- Trung tâm mua sắm |
|
|
|
+ TTMS Hà Tiên | TP Vĩnh Yên |
|
|
+ TTMS Phúc Yên | Thị xã Phúc Yên |
|
|
+ TTMS tại các trung tâm Huyện | TT. Hương Canh (Huyện Bình Xuyên), thị trấn Tam Đảo (huyện Tam Đảo). | 5 |
|
TT.Vĩnh Tường, TT. Hợp Hoà, TT. Yên Lạc. | 5 |
| |
TT. Hợp Châu, TT. Lập Thạch, TT.Sông Lô | 5 |
| |
- Trung tâm hội chợ triển lãm | TP. Vĩnh Yên | 10 |
|
- Trung tâm bán buôn và logistics | Xã Sơn Lôi - Huyện Bình Xuyên | 180-200 |
|
6. Định hướng phát triển ngành thương mại đến năm 2030
- Đến năm 2030, hình thành một nền thương mại vững mạnh với cơ cấu ngành cân đối, hợp lý; ngành thương mại có giá trị gia tăng lớn, chất lượng cao trong lĩnh vực dịch vụ của tỉnh, tương xứng với tầm vóc thành phố Vĩnh Phúc, trung tâm kinh tế của vùng và cả nước.
- Các loại hình tổ chức thương mại được tiêu chuẩn hóa và hình thành đồng bộ với mạng lưới kết cấu hạ tầng nội, ngoại thị của thành phố Vĩnh Phúc. Hình thành các khu thương mại - dịch vụ tập trung bao gồm các loại hình tổ chức thương mại hiện đại tạo thành các không gian mua sắm hiện đại, thuận tiện và văn minh tại trung tâm thành phố, tại các đô thị vệ tinh và các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch...
- Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại đạt khoảng 75- 80% vào năm 2030.
- Mạng lưới chợ được hiện đại hóa, cơ bản chuyển đổi chợ và cửa hàng truyền thống tại các khu đô thị trung tâm thành các loại hình hiện đại.
- Hình thành một số tập đoàn phân phối lớn, có thương hiệu, có uy tín trên thị trường vùng và thị trường cả nước.
- Hình thức bán buôn phát triển mạnh thông qua các trung tâm bán buôn hàng công nghiệp tiêu dùng, chợ bán buôn nông sản, trung tâm giao dịch vật tư, nguyên liệu để cung ứng và tiêu thụ hàng hóa cho các khu công nghiệp.
- Áp dụng các phương thức giao dịch tiên tiến, sử dụng thương mại điện tử, sàn giao dịch hàng hóa, bán hàng qua Internet...
7. Các giải pháp chủ yếu:
7.1. Về cơ chế khuyến khích phát triển ngành thương mại
- Tăng cường xây dựng cơ chế chính sách của ngành để khuyến khích phát triển các loại hình thương mại truyền thống và hiện đại;
- Xây dựng chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển xuất khẩu nội địa với các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm TTCN, sản phẩm nông nghiệp thô và chế biến.
- Thiết thực đưa việc phát triển các doanh nghiệp thương mại vào quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của Vĩnh Phúc, tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp hưởng các điều kiện thuận lợi trong sử dụng đất.
- Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại tiến hành đổi mới kỹ thuật công nghệ kinh doanh.
7.2. Về thu hút vốn phát triển thương mại
- Thực hiện tốt Luật Đầu tư, các Quyết định của UBND tỉnh về ưu đãi đầu tư nhằm thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào ngành thương mại.
- Áp dụng các biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thông qua biện pháp tín dụng xuất khẩu, cho doanh nghiệp xuất khẩu vay với lãi suất ưu đãi.
- Tăng cường liên doanh, liên kết, thu hút vốn từ các thành phần kinh tế khác.
- Tranh thủ nguồn vốn ODA, vốn viện trợ để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trọng điểm của Vĩnh Phúc, nhất là đối với các công trình có khả năng chậm thu hồi vốn.
- Tích cực tổ chức xúc tiến đầu tư cùng với chính sách ưu đãi, thông thoáng để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành thương mại Vĩnh Phúc. Trên cơ sở Luật Đầu tư, có những chính sách ưu đãi khác để thu hút các tập đoàn, công ty phân phối hàng đầu thế giới từ Đức, Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nhật...vào đầu tư kinh doanh các loại hình bán buôn, bán lẻ quy mô lớn và hiện đại theo lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ phân phối của nước ta.
- Công khai và phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về quy hoạch phát triển ngành thương mại và quy hoạch các kết cấu hạ thương mại của tỉnh Vĩnh Phúc để thu hút nhà đầu tư nước ngoài.
7.3. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong ngành thương mại Vĩnh Phúc
Có chính sách bỗi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý để nâng cao tính chuyên nghiệp cho các nhà quản trị, các nhân viên và đội ngũ cán bộ, viên chức ngành thương mại. Cụ thể là:
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản cần thiết cho các doanh nhân, như: Chuẩn bị để trở thành một doanh nhân; Bắt đầu nghề kinh doanh; Lập kế hoạch kinh doanh và chiến lược kinh doanh; Kế toán đơn giản cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ; Quản lý tài chính và các nguồn vốn...
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp học nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý, các chương trình tư vấn về kinh doanh, phát triển thương hiệu... dành cho các doanh nghiệp thương mại tư nhân.
- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, phổ biến rộng rãi các quy định của Nhà nước như các quy định về điều kiện tham gia kinh doanh, trách nhiệm dân sự, các ràng buộc pháp luật khác,... cho các doanh nghiệp và hộ kinh doanh thương mại.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức khu vực và quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực quản lý các loại hình tổ chức thương mại hiện đại như các siêu thị, trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại...
7.4. Đổi mới phương thức và tăng cường năng lực quản lý nhà nước đối với thương mại trên địa bàn tỉnh
- Chính sách bảo vệ người tiêu dùng;
- Xây dựng chính sách và cơ chế quản lý thương mại hàng hoá và dịch vụ tại địa phương; Quản lý chiến lược và quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển ngành thương mại của tỉnh;
- Xây dựng và phát triển các hệ thống thị trường hàng hoá trên địa bàn;
- Phối hợp đồng bộ và tổng hợp giữa nội thương và ngoại thương để tăng cường hệ thống thị trường thống nhất phù hợp với tiến trình mở cửa thị trường và đảm bảo trình độ tổ chức cao;
- Phối hợp liên ngành để thích ứng với những điều kiện của kinh tế thị trường....
- Đảm bảo sự phối hợp giữa Sở Công Thương, Sở Xây dựng trong việc ban hành và thực hiện thống nhất các tiêu chuẩn cho các loại hình tổ chức thương mại ở thành thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
7.5. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị trường Vĩnh Phúc với các thị trường trong và ngoài nước
- Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa thị trường Vĩnh Phúc với thị trường các địa phương khác trong nước.
- Thúc đẩy liên kết giữa thị trường Vĩnh Phúc với các thị trường ngoài nước có tính chiến lược.
2.1. Sở Công Thương:
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, chủ trì thực hiện theo chức năng về xây dựng và tổ chức thực hiện qui hoạch, kế hoạch phát triển Ngành. Các cơ quan phối hợp là UBND các huyện, thị, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và thực hiện các Quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng của ngành như: mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị, khu trung tâm logistics, tổng kho, các sàn giao dịch hàng hoá….và mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên từng địa bàn, từ đó có các biện pháp và chính sách phù hợp để mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại và các phân ngành bán buôn và bán lẻ của ngành thương mại phát triển một cách hài hoà, hợp lý, hiệu quả. Định kỳ hàng năm báo cáo việc tổ chức thực hiện quy hoạch với UBND tỉnh, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội tham mưu, đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp;
- Phối hợp tổ chức thực hiện các đề án như: đề án hỗ trợ doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ; hỗ trợ phát triển thương mại điện tử cho doanh nghiệp thương mại; đề án hỗ trợ phát triển phương thức kinh doanh hiện đại cho doanh nghiệp thương mại; đề án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho doanh nghiệp thương mại; đề án cải cách các nhà phân phối truyền thống sang hiện đại...
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt và ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan thực hiện xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các tập đoàn, công ty phân phối đa quốc gia hàng đầu thế giới vào đầu tư các hệ thống phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy thành lập Hiệp hội các nhà phân phối của tỉnh Vĩnh Phúc và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược và các chính sách phát triển ngành, thực hiện các chương trình liên kết giữa các nhà phân phối của Vĩnh Phúc với các nhà phân phối trong và ngoài nước, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại; phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương của các tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để tạo điều kiện và yếu tố thuận lợi cho triển khai các liên kết phát triển ngành thương mại của Vĩnh Phúc.
2.2 Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư; nghiên cứu đề xuất những cơ chế, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư từ khu vực dân doanh; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào những ngành hàng xuất khẩu chủ lực và vào ngành thương mại của tỉnh.
2.3. Sở Xây dựng: Đảm bảo bố trí không gian và kiến trúc phù hợp theo tiêu chuẩn cho các loại hình thương mại ở từng khu vực trên địa bàn tỉnh.
2.4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành liên quan bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại của tỉnh; ban hành và kiểm soát quy định về phí và lệ phí cho thuê diện tích kinh doanh thương mại ở các chợ và ở các khu thương mại trung tâm; tổ chức kiểm soát giá cả hàng hoá lưu thông trên thị trường; phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan trong việc sử dụng các công cụ tài chính, thuế để ổn định thị trường và khuyến khích, hỗ trợ phát triển thương mại của tỉnh.
2.5. Sở Giao thông vận tải: Có kế hoạch triển khai hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông của tỉnh, tạo thuận lợi cho phát triển mạng lưới thương mại và cho lưu chuyển hàng hoá trên thị trường. Có biện pháp quản lý để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại ở các khu vực cũng như thuận lợi cho việc cung ứng, bốc dỡ và nhập hàng vào mạng lưới thương mại trên địa bàn tỉnh.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành các chính sách sử dụng đất cho phát triển thương mại của tỉnh.
2.7. Sở Khoa học- công nghệ: Phối hợp với Sở Cồng Thương và các cơ quan liên quan để xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại của tỉnh áp dụng các công nghệ kinh doanh và quản lý hiện đại, áp dụng ISO 9001...
2.8. Các Huyện, thị, thành phố: phối hợp liên ngành và liên vùng nhằm triển khai các chương trình, kế hoạch và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển ngành thương mại của tỉnh, xây dựng và triển khai các qui hoạch, chương trình, kế hoạch và giải pháp phát triển ngành thương mại trên từng địa bàn. Đảm bảo bố trí và sử dụng cán bộ có năng lực phù hợp, có trình độ chuyên nghiệp về quản lý thương mại.
Tăng cường phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành Trung ương và hợp tác liên kết cùng phát triển thương mại với các tỉnh, thành phố trong nước theo nhiều phương thức linh hoạt. Thực hiện cơ chế phối hợp, hợp tác, liên kết giữa tỉnh Vĩnh Phúc với Bộ Công Thương, các bộ, ngành và các địa phương nhằm đẩy mạnh hoạt động thương mại.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; Các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 2805/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 4390/QĐ-UBND và 3712/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 3464/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 1800/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 4 Quyết định 3197/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
- 5 Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- 6 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 8 Quyết định 4390/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 10 Luật Đầu tư 2005
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Quyết định 110/2002/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thương mại tỉnh Cần Thơ thời kỳ đến năm 2010
- 1 Quyết định 4390/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 2805/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 4390/QĐ-UBND và 3712/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 3464/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Quyết định 1800/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 5 Quyết định 3197/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
- 6 Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- 7 Quyết định 110/2002/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thương mại tỉnh Cần Thơ thời kỳ đến năm 2010