ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2003/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 14 tháng 11 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số: 42/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số: 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số: 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 1598/TTr-SNV ngày 02/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 2532/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA- KHEN THƯỞNG TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Chức năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) có chức năng tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về thi đua, khen thưởng (TĐKT) theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
1. Phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể tỉnh tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện phòng trào thi đua và công tác khen thưởng; xây dựng, phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa các chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Thẩm định, bình xét, lựa chọn và đề nghị cấp có thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng theo quy định cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua yêu nước.
CƠ CẤU, NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG
Điều 3. Cơ cấu, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh, chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động của Hội đồng; quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các kỳ họp của Hội đồng; phân công các thành viên Hội đồng phụ trách, theo dõi các khối hoặc cụm thi đua.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh, có nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng. Giải quyết những công việc liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền;
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp tỉnh;
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua, Khen thưởng theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo, các kế hoạch tổ chức các phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các địa phương… thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
- Căn cứ quy định của pháp luật và hướng dẫn của cấp trên, tham mưu thành lập các khối, cụm thi đua của tỉnh và hướng dẫn cách thức tổ chức, hoạt động;
- Thẩm định và chịu trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến hiệp y đối với tập thể, cá nhân khi có văn bản đề nghị hiệp y;
- Chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp của Hội đồng;
- Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, ủy quyền; ký thay Chủ tịch ban hành một số văn bản của Hội đồng về chuyên môn nghiệp vụ;
- Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Các Phó Chủ tịch Hội đồng, gồm: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; có nhiệm vụ:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
- Tham gia, đóng góp ý kiến cho các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác TĐKT; tham gia các hoạt động, các cuộc họp của Hội đồng;
- Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng phân công.
4. Các Ủy viên Hội đồng gồm: Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Bí thư Đảng ủy Các cơ quan tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; có nhiệm vụ:
- Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua và các hoạt động của khối, cụm thi đua được Chủ tịch Hội đồng phân công phụ trách.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách hoặc cơ quan, đơn vị đang quản lý.
- Tham gia các cuộc họp của Hội đồng và thực hiện chương trình công tác do Hội đồng đề ra.
- Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 4. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng
Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực giúp viêc cho Hội đồng có nhiệm vụ:
- Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, đề án, dự án về lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ban, Ngành, địa phương, các cụm, khối thi đua thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các Sở, Ban, Ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng;
- Giúp Hội đồng thực hiện công tác kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định;
- Thẩm định hồ sơ, chuẩn bị các tài liệu liên quan đến việc xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng, tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định sau khi kết thúc các kỳ họp của Hội đồng trình cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
- Thành lập Tổ kiểm phiếu kết quả bình bầu danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
+ Mời 01 thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh (Chánh Văn phòng UBND tỉnh) làm Tổ trưởng;
+ Thành viên: 02 Chuyên viên Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 5. Chế độ làm việc của Hội đồng
- Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số (Các trường hợp xét tặng các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng phải đạt tỷ lệ phiếu tán thành theo quy định). Các cuộc họp Hội đồng được tổ chức phải có ít nhất là 80% số thành viên tham dự. Trường hợp vắng mặt không thể dự họp Hội đồng, các thành viên báo cáo trước cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng biết (không cử người khác đi họp thay); trường hợp phải bỏ phiếu tại cuộc họp, sẽ lấy ý kiến bằng phiếu bầu đối với thành viên vắng mặt (cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh thực hiện).
- Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình cuộc họp và gửi cho các thành viên Hội đồng trước kỳ họp là 05 ngày làm việc (trừ họp bất thường).
Điều 6. Các kỳ họp của Hội đồng
Hội đồng họp định kỳ vào tháng 02 và tháng 8 hàng năm:
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng và tình hình thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng toàn tỉnh; giải quyết những vấn đề quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng và định ra phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo.
- Xét tặng các danh hiệu thi đua (cấp Nhà nước, cấp tỉnh), các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, khen thưởng thường xuyên cấp tỉnh.
Ngoài ra, Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Điều 7. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
Các thành viên Hội đồng thực hiện kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức kinh tế trong tỉnh (Theo phân công của Hội đồng).
Điều 8. Quan hệ với Hội đồng Thi đua Khen thưởng các cấp
1. Chỉ đạo việc thực hiện quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Báo cáo công tác với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương khi có yêu cầu.
Điều 9. Kinh phí hoạt động của Hội đồng (Chi từ Qũy Thi đua, Khen thưởng tỉnh): Thực hiện theo quy định hiện hành; chi phục vụ các công tác khác, khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này./.
- 1 Quyết định 2264/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước
- 2 Quyết định 10293/QĐ-BCT năm 2014 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương
- 3 Quyết định 3033/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Cần Thơ
- 4 Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Hà Nam
- 6 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định Thi đua, Khen thưởng trong phong trào thi đua Thực hiện cải cách hành chính tỉnh Thái Nguyên
- 7 Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Hà Giang
- 8 Quyết định 191/2013/QĐ-UBND về chế độ giải thưởng, khen thưởng trong Hội thi hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh
- 9 Quyết định 27/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 10 Quyết định 4951/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Thành phố Hà Nội
- 11 Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 12 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 13 Quyết định 3128/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Lâm Đồng
- 14 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 4951/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 27/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Hà Giang
- 4 Quyết định 191/2013/QĐ-UBND về chế độ giải thưởng, khen thưởng trong Hội thi hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh
- 5 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định Thi đua, Khen thưởng trong phong trào thi đua Thực hiện cải cách hành chính tỉnh Thái Nguyên
- 6 Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Hà Nam
- 7 Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 8 Quyết định 3128/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Lâm Đồng
- 9 Quyết định 3033/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Cần Thơ
- 10 Quyết định 10293/QĐ-BCT năm 2014 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương
- 11 Quyết định 2264/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước
- 12 Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn