UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2151/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 09 tháng 7 năm 2009 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ - CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng, lãnh thổ; Thông tư số 03/2008/TT - BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ - CP; và các quy định hiện hành khác của Nhà nước có liên quan;
Căn cứ các Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa: Quyết định số 1832/QĐ - CT ngày 03/7/2006 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020; Quyết định số 880/QĐ - UBND ngày 27/3/2007 về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; và các văn bản khác có liên quan của UBND tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND huyện Bá Thước tại Tờ trình số 610/TTr - UBND ngày 22/6/2009 về việc: " Xin phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bá Thước đến năm 2020 "; Kèm theo Báo cáo kết qủa thẩm định của Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bá Thước đến năm 2020 ngày 02/7/2009; và ý kiến tham gia của các ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa (Công văn số 1440/SKH & ĐT - QH ngày 02/10/2008 và công văn số 377/SKH & ĐT ngày 19/3/2009); Sở Nông nghiệp và PTNT (Công văn số 2095/SNN & PTNT ngày 05/11/2008); Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2926/STNMT - GĐTĐ ngày 26/9/2008); ý kiến phản biện của các thành viên Hội đồng về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bá Thước đến năm 2020; và hồ sơ quy hoạch kèm theo,
QUYẾT ĐỊNH:
I. Tên dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện Bá Thước đến năm 2020 .
II. Chủ quản đầu tư: UBND tỉnh Thanh Hoá.
III. Chủ đầu tư: UBND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
- Gắn với qui hoạch phát triển vùng, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của huyện để phát triển và chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ.
- Phát huy nội lực gắn với tranh thủ ngoại lực để đạt trình độ phát triển cần thiết trong tổng thể phát triển kinh tế huyện, toàn vùng, toàn tỉnh trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
- Phát triển có hiệu quả, toàn diện kinh tế - xã hội - môi trường - an ninh, quốc phòng trong cân nhắc lựa chọn, phát triển bền vững.
2.1. Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP (Giá CĐ 1994), bình quân hàng năm cả thời kỳ 2011 - 2020 đạt 13,5 - 14,0%; Trong đó: Nông - Lâm - Thuỷ sản tăng 6,5 -7,0%, Công nghiệp - Xây dựng tăng 25,0 - 26,0%, Dịch vụ tăng 17,5 - 18,0%.
* Thời kỳ 2011 - 2015: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP (Giá CĐ 1994) bình quân hàng năm 12,5 - 13,0 %; trong đó: Nông - Lâm - Thuỷ sản: 7,5 -8,0%, Công nghiệp - Xây dựng: 27,5 - 28,0%, Dịch vụ: 16,5 - 17,0%
* Thời kỳ 2016 - 2020: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP (Giá CĐ 1994) bình quân hàng năm 13,5 - 14,0%; trong đó: Nông - Lâm - Thuỷ sản: 5,5 - 6,0%, Công nghiệp - Xây dựng: 24,5 - 25,0%, Dịch vụ: 18,0 - 18,5%.
* Cơ cấu GDP (Giá hiện hành) (%):
| 2015 | 2020 |
Nông - Lâm - Thuỷ sản. | 53,7 | 42,0 |
Công nghiệp - Xây dựng. | 13,5 | 20,0 |
Dịch vụ. | 32,8 | 38,0 |
Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn: Từ 2011 đến 2020: 6.663,0 tỷ đồng (Giá hiện hành), bình quân nhu cầu đầu tư là 666,0 tỷ đồng/năm.
Thời kỳ 2011 - 2015: 2.174,0 tỷ đồng (Bình quân 435,0 tỷ đồng/năm).
Thời kỳ 2016 - 2020: 4.489,0 tỷ đồng (Bình quân 898,0 tỷ đồng/năm).
Thu nhập bình quân đầu người (Theo giá thực tế): Năm 2015: 9,10 triệu đồng. Năm 2020: 18,9 triệu đồng, tăng gấp 4 lần năm 2010.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 2015: 36.140,0 tấn, năm 2020: 39.300,0 tấn.
- Giá trị xuất khẩu đạt năm 2015: 5,0 triệu USD, năm 2020: 10,0 triệu USD.
2.2. Các vấn đề văn hoá xã hội:
- Giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,05% trở lên.
- Đến năm 2015 có 40,0% lao động được đào tạo nghề, năm 2020 là 50,0%.
- Đến 2015 còn 20,0% hộ nghèo, năm 2020 cơ bản không còn hộ đói nghèo.
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi hàng năm 2,0 - 2,5%.
- Giữ vững phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở, xây dựng trường chuẩn Quốc gia ở bậc tiểu học, năm 2015 đạt 50,0%, năm 2020 đạt 100,0%; bậc trung học cơ sở năm 2015 đạt 50%, năm 2020 đạt 70,0%, bậc trung học phổ thông đạt 70,0%.
- Mọi tầng lớp nhân dân được chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh, 100,0% Trạm xá xã có bác sỹ, làng bản có y tá, y sỹ.
- Tăng tuổi thọ bình quân của người dân ngang bằng chỉ tiêu của quốc gia.
- Đến năm 2020 dân số đô thị là 33.000 người, tăng tỷ lệ đô thị hoá từ 2,4% năm 2005 lên 29,5 %. Xây dựng 90,0% số làng, bản đạt tiêu chuẩn đơn vị văn hóa, 95,0% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
- 100,0% số hộ được dùng điện.
- Đến năm 2020 có 100,0% số làng bản được phủ sóng phát thanh truyền hình, người dân được hưởng thụ thông tin qua phát thanh truyền hình, công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại; 45,0% số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
- Đến năm 2015, phấn đấu 85,0% và năm 2020 là 100,0% dân số trên địa bàn huyện được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
2.3. Về bảo vệ môi trường:
- Tái tạo vốn rừng, đưa tỷ lệ độ che phủ rừng lên 63,0% năm 2020.
- Quản lý và thực hiện triệt để các quy định về xử lý chất thải đối với tất cả các cơ sở sản xuất, dịch vụ do các hoạt động của con người sản sinh ra, đặc biệt là chất thải công nghiệp, rác thải y tế.
- Từng bước ứng dụng công nghệ sạch vào các ngành kinh tế của huyện. Đến năm 2020 đại bộ phận các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn không ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của người dân và năng lực quản lý của của các tổ chức để quản lý bảo vệ môi trường có hiệu quả.
2.4. Về củng cố quốc phòng - an ninh:
Thường xuyên củng cố hoạt động các cụm kinh tế quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Đảm bảo ổn định về chính trị, quốc phòng - an ninh được giữ vững, văn hoá - xã hội phát triển.
3. Quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực:
3.1. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản:
Phấn đấu đến năm 2015 tổng GTSX ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản (Giá CĐ 1994) đạt 402,6 tỷ đồng, năm 2020: 537,7 tỷ đồng; Tốc độ phát triển bình quân thời kỳ 2011 - 2015 là 8,3%, thời kỳ 2016 - 2020 là 6,0%/năm, cả thời kỳ 2011 - 2020 là 7,0%. Cụ thể như sau:
a) Nông nghiệp:
Tốc độ phát triển bình quân hàng năm GTSX ngành nông nghiệp (Giá CĐ 1994) thời kỳ 2011 - 2015 là 7,7%, thời kỳ 2016 - 2020 là 4,7%, thời kỳ 2011 - 2020 là 6,1%.
- Trồng trọt:
Sản xuất lương thực.
Sản lượng lương thực năm 2015 đạt 36.140,0 tấn, năm 2020 đạt 39.300,0 tấn. Bình quân lương thực đầu người năm 2015 đạt 332,0 kg, năm 2020 đạt 352,0 kg.
+ Cây lúa: ổn định diện tích lúa 4.700,0 ha, chấm dứt tình trạng đốt phá rừng làm nương rẫy, đưa tỷ trọng diện tích lúa lai đến năm 2015 là 78,7%, năm 2020 là 80,8%. Năng suất lúa cả năm đến năm 2020 đạt 62,3 tạ/ha (Vụ chiêm xuân 65,0 tạ/ha, vụ mùa 60,0 tạ/ha) đáp ứng yêu cầu chất lượng gạo ngày càng cao cho tiêu dùng. Sản lượng lúa năm 2015 là 27.390,0 tấn và năm 2020 đạt 29.300,0 tấn.
+ Cây ngô: ổn định diện tích 2.500,0 ha (Ngô đông 500,0 ha, ngô xuân 1.000,0 ha, ngô thu 1.000,0 ha). Đưa ngô lai chiếm tỷ trọng từ 85,0 - 90,0% diện tích gieo trồng để đạt năng suất 40,0 tạ/ha, sản lượng ngô 10.000,0 tấn vào năm 2020.
+ Cây có củ: Hạn chế diện tích khoai lang, chuyển bớt diện tích canh tác sang trồng cây công nghiệp ngắn ngày. Trồng mới diện tích sắn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy sắn Bá Thước, đến năm 2020, ổn định diện tích sắn tập trung là 1.000,0 ha, năng suất 400,0 tạ/ha, sản lượng 40.000,0 tấn .
+ Cây công nghiệp ngắn ngày:
Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày với diện tích ổn định là 2.200,0 ha, trong đó: Cây lạc là 600,0 ha, đưa giống mới lên 85,0 - 90,0% để đạt năng suất 15,0 tạ/ha, sản lượng 900,0 tấn. Cây đậu tương là 600,0 ha, năng suất 15,0 tạ/ha, sản lượng 900,0 tấn, cây mía tổng số 1.500,0 ha, trong đó: Vùng nguyên liệu 1.000,0 ha.
+ Cây rau đậu thực phẩm:
Phát triển rau đậu thực phẩm đạt 1500,0 ha, qui hoạch một số vùng chuyên canh rau sạch phục vụ các khu đô thị, tập trung dân cư như thị trấn Cành Nàng, thị trấn Đồng Tâm và một số khu công nghiệp - dịch vụ khác.
- Chăn nuôi:
Với thế mạnh của kinh tế đồi rừng, Bá Thước phấn đấu đến 2020 phát triển đàn lợn, đàn trâu, tăng nhanh đàn bò theo hướng thịt, tăng nhanh tỷ trọng sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn, phát triển đàn dê, xây dựng các vùng chăn nuôi hàng hoá. Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, qui mô lớn bán công nghiệp. Củng cố vai trò của khuyến nông viên cơ sở, tăng cường công tác phòng chống dịch, đảm bảo vệ sinh thú y, không để phát sinh các ổ dịch bệnh.
Phấn đấu tốc độ phát triển giá trị sản xuất (Giá CĐ 1994) bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 là 12,8% và thời kỳ 2016 - 2020 là 13,0% trở lên; tỷ trọng giá trị sản xuất (Giá hiện hành) ngành chăn nuôi năm 2015 đạt 35,0%, năm 2020 đạt 39,0 - 40,0% trở lên trong tổng GTSX ngành nông nghiệp.
Các mục tiêu chăn nuôi như sau:
| 2015 | 2020 |
Tổng đàn trâu (con). | 25.000 | 26.500 |
Tổng đàn bò (con). | 20.000 | 24.000 |
Trong đó: bò lai (con). | 6.300 | 11.000 |
Tổng đàn lợn (con). | 60.000 | 75.000 |
Trong đó: |
|
|
Lợn hướng nạc (con). | 16.000 | 25.000 |
Tổng đàn gia cầm (con). | 600.000 | 800.000 |
Tổng đàn dê (con). | 4.500 | 6.000 |
Sản lượng thịt hơi (tấn). | 11.000 | 16.500 |
Trứng gia cầm (triệu quả). | 5,0 | 6,5 |
b) Lâm nghiệp:
Tiếp tục hoàn thiện việc giao đất, giao rừng đến hộ, cho thuê rừng, tăng cường công tác tổ chức bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng. Thực hiện hỗ trợ đầu tư theo chính sách của nhà nước thông qua Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng cho công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng; Xây dựng hệ thống vườn ươm đủ giống, chất lượng cao, đáp ứng đủ giống cho trồng rừng đồng thời khuyến khích trồng rừng sản xuất từ các nguồn vốn khác để đến năm 2015 có độ che phủ rừng là 61,0%, năm 2020 là 63,0%. Phát triển các trang trại lâm nghiệp, ổn định nâng cao đời sống nhân dân. Tốc độ phát triển GTSX bình quân hàng năm của cả thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 9,0 - 10,0%.
| Đến 2015 | Đến 2020 |
Lâm sinh |
|
|
Tổng diện tích có rừng: | 50.325 | 50.325 |
Trong đó: |
|
|
- Diện tích rừng được bảo vệ: | 47.207 | 48.825 |
Độ che phủ (%). | 61 | 63 |
- DT rừng non | 3.118 | 1.500 |
Chia ra các loại rừng: |
|
|
- Rừng đặc dụng. | 12.365,76 | 12.365,76 |
- Rừng phòng hộ. | 11.698,03 | 11.698,03 |
- Rừng sản xuất. | 26.261 | 26.261 |
Tr.đó: Trồng rừng mới. | 3.475 |
|
Khai thác |
|
|
- Gỗ | 8.000 m3 | 10.000 m3 |
- Nguyên liệu giấy | 80.000 tấn | 100.000 tấn |
- Tre luồng | 8 triệu cây | 10 triệu cây |
c) Thủy sản:
Tận dụng các mặt nước ao, hồ và các triền sông trên địa bàn các xã để nuôi trồng thủy sản góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn huyện. Đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện là 335,0 ha (Ruộng trũng: 120,0 ha, hồ: 49,0 ha, ao:166,0 ha) và nuôi lồng, bè trên sông là 500 lồng. Sản lượng thuỷ sản 1650 tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng 1.550,0 tấn, khai thác, đánh bắt là 100,0 tấn. Tốc độ phát triển GTSX bình quân hàng năm của cả thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 5,4 - 6,0%.
3.2. Công nghiệp - Xây dựng:
Tập trung phát triển nhanh các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng có khả năng phát huy lợi thế về nguyên liệu và khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường trong huyện và vươn ra thị trường ngoài tỉnh như: gạch, ngói, đá ốp lát, sản xuất thủ công mỹ nghệ, mây tre đan…
Phấn đấu tốc độ phát triển giá trị sản xuất (Giá CĐ 1994) ngành công nghiệp - xây dựng bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 là 28,1%, thời kỳ 2016 - 2020 là 25,4%, cả thời kỳ 2011 - 2020 là 26,7%. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng trong tổng cơ cấu GDP toàn ngành kinh tế chuyển dịch từ 7,9% năm 2010 lên 13,5% năm 2015 và 20,0% năm 2020.
- Về công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:
Xây dựng nhà máy sản xuất gạch tuy nen công suất 40,0 triệu viên/năm, đồng thời khai thác tiềm năng về tài nguyên tại chỗ và lực lượng lao động sẵn có để phát triển mạnh công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm gạch, ngói các loại là 40,0 triệu viên, đá các loại 70.000,0 m3; cát, sỏi xây dựng khai thác 200,0 ngàn m3, đưa nghề mới sản xuất đá ốp lát xuất khẩu 100.000,0 m2/năm.
- Về công nghiệp sản xuất điện:
Xây dựng 2 nhà máy thuỷ điện Bá Thước I và Bá Thước II với tổng công suất 140,0 MW, phấn đấu đến năm 2015 đưa vào hoạt động.
- Về công nghiệp chế biến:
Ngoài việc củng cố các cơ sở xay sát lương thực, chế biến bún bánh cần phải mở thêm một số nhà máy như: Nhà máy chế biến thức ăn gia súc tại thị trấn Đồng Tâm, công suất 25.000,0 tấn/năm; Xây dựng nhà máy chế biến măng 3.000,0 tấn/năm; Xây dựng 01 cơ sở chế biến dược liệu; 01 nhà máy chế biến phân bón vi sinh sản xuất phân bón sạch phục vụ nông nghiệp.
- Về phát triển các Cụm Công nghiệp - Đô thị:
Đến năm 2020, xây dựng các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp sau:
+ Cụm CN - TTCN Điền Trung xã Điền Trung, qui mô 15,0 ha: Xây dựng các cơ sở sản xuất vật liệu XD, chế biến nông - lâm sản thực phẩm, sửa chữa cơ khí.
+ Cụm CN - TTCN Lâm Xa 10,0 ha: Xây dựng các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hàng nông - lâm sản.
+ Cụm công nghiệp ái Thượng 10,0 ha:
+ Cụm công nghiệp Thiết ống 10,0 ha:
Hình thành các Khu công nghiệp - Dịch vụ tập trung, gồm: Khu Công nghiệp - Dịch vụ Điền Lư, khu công nghiệp Phố Đoàn - Lũng Niêm, Thị trấn Càng Nàng, Đồng Tâm, qui mô bình quân khoảng 100,0 ha. Các công nghiệp tham gia gồm: Chế biến gỗ ván ép, ván sàn từ luồng; sản xuất đồ gỗ, chế biến thức ăn chăn nuôi qui mô vừa; sơ chế bột giấy. Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông - lâm sản và các mặt hàng may mặc, cơ khí, nghề mộc dân dụng, lắp ráp các mặt hàng điện tử, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
3.3. Phát triển các ngành dịch vụ:
Phấn đấu tốc độ phát triển GTSX (Giá CĐ 1994) bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 là 17,5%, thời kỳ 2016 - 2020 là 18,6%, cả thời kỳ 2011 - 2020 là 18,0%. Tỷ trọng ngành dịch vụ trong tổng cơ cấu GDP của nền kinh tế năm 2015 là 32,8% và đến năm 2020 là 38,0%.
3.3.1. Thương mại:
- Khuyến khích phát triển hệ thống thương mại phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và phục vụ đời sống trên địa bàn các xã, thị trấn, khu công nghiệp tập trung và các thị tứ, các tụ điểm dân cư.
- Xây dựng các khu trung tâm thương mại tập trung, các siêu thị tại Thị trấn huyện lỵ và các khu đô thị Đồng Tâm - Điền Lư - Phố Đoàn.
- Hoạt động thương mại ngoài quốc doanh vẫn là một trong các lực lượng chủ yếu cho hoạt động thương mại trên địa bàn huyện. Chú trọng phát triển chợ nông thôn, xây dựng các chợ trung tâm ở các thị tứ, trung tâm cụm xã để tiêu thụ nông lâm sản và cung ứng tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng cho nhân dân.
- Căn cứ nhu cầu thị trường và lợi thế của huyện, xác định mặt hàng xuất khẩu chủ lực là: Đá ốp lát, mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lâm sản chế biến... để đến năm 2020 có mặt hàng xuất khẩu với giá trị 5,0 - 10,0 triệu USD.
3.3.2. Du lịch:
Xây dựng và triển khai thác các dự án đầu tư các khu du lịch trên địa bàn huyện để nhanh chóng đưa vào khai thác, thu hút du khách gồm : Dự án du lịch Thác Muốn xã Điền Quang, Dự án qui hoạch các địa danh nổi tiếng về khảo cổ, về văn hoá và lịch sử như Mái đá Điều, Mái đá nước ở làng Khênh xã Hạ Trung, các hang làng Tráng xã Lâm Xa, hang làng Cốc xã Thiết ống...Dự án du lịch Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông. Hình thành các tuyến du lịch thăm quan hệ sinh thái rừng, tuyến du lịch leo núi, khám phá hang động, văn hoá cộng đồng, tuyến du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sông nước. Một số diểm du lịch cộng đồng tại các bản làng còn giữ nguyên bản sắc văn hoá tiêu biểu cho các dân tộc, các điểm du lịch thăm quan di tích, danh lam thắng cảnh, thu hút khách du lịch trong nước và nước ngoài đến tham quan, nghiên cứu và nghỉ dưỡng.
3.3.3. Các ngành dịch vụ khác:
Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, mở rộng các hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu giao dịch tài chính, tín dụng cho đầu tư phát triển.
Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ khác như: Vận tải hành khách, vận tải hàng hoá, dịch vụ đào tạo, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ và các dịch vụ xã hội khác… để đáp ứng yêu cầu về giao lưu kinh tế, văn hoá của đồng bào các dân tộc trên địa bàn huyện trong xu thế hội nhập.
3.4. Các lĩnh vực văn hóa xã hội:
3.4.1. Dân số và phát triển nguồn nhân lực.
Dự báo dân số toàn huyện đến năm 2015 là 108.800 người. Trong đó, dân số đô thị khoảng 22.200 người, chiếm tỷ lệ 20,4%; dân số nông thôn là 86.600 nguời, chiếm tỷ lệ 79,6%. Đến năm 2020 là 111.690 người; Trong đó, dân số đô thị là 33.000 người, chiếm tỷ lệ dân số thành thị là 29,5%, dân số nông thôn là 70.5%. Phấn đấu đạt mức giảm sinh hàng năm từ 0,05% trở lên.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động giữa nông thôn - thành thị, lao động nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ theo cơ cấu giảm lao động nông - lâm nghiệp - thuỷ sản đến năm 2015 còn 75,0% và năm 2020 còn dưới 60,0%. Bồi dưỡng, đào tạo lao động hàng năm tăng lên từ 30,0% năm 2010 lên 50% vào năm 2020, trong đó lao động được đào tạo nghề là 35,0%.
3.4.2. Giáo dục - Đào tạo:
Phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng hiện đại hoá và chuẩn hoá giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp, bậc học, tăng tỷ lệ đầu tư cho giáo dục đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị cho hệ thống trường học các cấp, đáp ứng nhu cầu dạy và học; Phát triển hệ thống trường mầm non, tiểu học tại các bản, cụm bản, đảm bảo mỗi xã đều có trường hoàn chỉnh từ mầm non đến trung học cơ sở nhằm thu hút con em các dân tộc đến học. Phấn đấu đến năm 2020, kiên cố hoá toàn bộ hệ thống trường học, các cấp học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng học tập tạo điều kiện để dạy tốt và học tốt.
Đối với giáo dục Mầm non: Đảm bảo huy động số trẻ ra lớp mẫu giáo đạt lỷ lệ 90,0% số cháu đúng độ tuối mẫu giáo; 100,0% số trẻ em 5 tuổi đến lớp. Số trường đạt trường chuẩn quốc gia năm 2015 là 50,0% và năm 2020 là 100,0% .
Đối với bậc Tiểu học: Phấn đấu số trường đạt trường chuẩn quốc gia đến năm 2015 là 50,0% và năm 2020 là 100,0% .
Đối với bậc học Trung học cơ sở: Duy trì phổ cập trung học cơ sở, phấn đấu đến năm 2015 có 50,0% và năm 2020 có 70,0% số trường đạt trường chuẩn quốc gia .
Đối với bậc học Trung học phổ thông: Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng học sinh giỏi, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trường phổ thông trung học, 70,0% số trường đạt trường chuẩn quốc gia.
Trung tâm giáo dục thường xuyên: Huy động số học sinh không được vào lớp 10 phổ thông trung học được vào học các lớp bổ túc văn hoá thuộc Trung tâm giáo dục thường xuyên. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề phổ thông, các lớp học ngoại ngữ, tin học nâng cao chất lượng dạy và học.
3.4.3. Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
Nâng cao chất lựợng công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, tăng cường công tác y tế dự phòng, đủ khả năng giám sát và khống chế các dịch bệnh; chủ động phòng chống và phát hiện các loại bệnh dịch nguy hiểm như: Sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, HIV/AIDS... Tăng cường quản lý nhà nước trong công tác lưu thông thuốc chữa bệnh, đảm bảo an toàn cho người bệnh và niềm tin cho nhân dân. Đến năm 2015 có 100,0% số xã có bác sỹ và đạt chuẩn quốc gia về y tế; từ 2015 - 2020 có 6 - 8 bác sỹ, 1,5 - 2 dược sỹ/1 vạn dân.
Trên 95,0% số cháu dưới 5 tuổi được tiêm đủ 6 loại Vắc xin và trên 95,0% bà mẹ mang thai được tiêm phòng uốn ván. Giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt rét 10,0%, hàng năm không để dịch xảy ra và không có người tử vong do bệnh sốt rét gây ra. Giảm tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ (Trẻ em 8 - 12 tháng tuổi) hàng năm 2,0%. Phát hiện và đưa tới các cơ sở điều trị cho 100,0% bệnh nhân mắc bệnh lao và tâm thần trong cộng đồng từ 2015 trở đi. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng hàng năm 1,2 - 1,5% để đến năm 2020 còn 12,0 - 15,0%; tỷ lệ tử vong trẻ <1 tuổi từ 23,0 - 24,0%o năm 2010 xuống 10,0% năm 2020.
3.4.4. Văn hóa – Thông tin - Thể dục thể thao:
Tập trung đầu tư xây dựng các nhà văn hoá truyền thống, nhà thư viện, sân vận động cấp xã, thị trấn, trung tâm văn hoá, trung tâm thể dục thể thao qui mô cấp huyện; nhà văn hoá, sân vận động làng, bản để phục vụ công tác tuyên truyền chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, phổ biến kiến thức khoa học, đáp ứng yêu cầu sinh hoạt văn hoá, văn nghệ ở địa phương. Đến năm 2015, có 90,0% số làng, bản đạt tiêu chuẩn đơn vị văn hóa; 95,0% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; năm 2020, cơ bản hoàn thành cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hoá ở khu dân cư, 100,0% số làng văn hoá có nhà văn hoá và có sân chơi thể dục thể thao. Phấn đấu đến năm 2015 có 45,0% dân số luyện tập TDTT thường xuyên.
3.4.5. Phát thanh - Truyền hình:
Củng cố và nâng cấp thường xuyên các Trạm phát lại truyền hình đã có; đầu tư thêm máy cho các trạm phát lại truyền hình để nâng cao chất lượng các chương trình phục vụ nhân dân. Phấn đấu 100,0% dân số được xem truyền hình và nghe đài tiếng nói Việt Nam, một bộ phận dân cư ở nông thôn, cơ quan, trường học doanh nghiệp sử dụng internet.
Xây dựng các trạm truyền thanh và nâng cao chất lựơng nội dung chương trình phát thanh tại địa phương.
3.4.6. Nâng cao mức sống dân cư, xoá đói , giảm nghèo:
Phấn đấu đến năm 2020 không còn xã nghèo, hộ đói, nâng mức thu nhập bình quân đầu người từ 4,9 - 5,0 triệu đồng năm 2010 lên 9,10 triệu đồng năm 2015 và 18,9 triệu đồng năm 2020, tăng gấp 4 lần năm 2010. Tăng tuổi thọ bình quân người dân lên bằng chỉ tiêu quốc gia; chỉ tiêu HDI được nâng lên đáng kể.
4. Qui hoạch phát triển không gian, hạ tầng cơ sở:
4.1. Phát triển mạng lưới đô thị và hệ thống các điểm dân cư.
* Mạng lưới đô thị: Đến năm 2020 có 4 thị trấn là:
- Thị trấn Cành Nàng: thuộc loại V thị trấn huyện lỵ, qui mô 8.000 dân.
- Thị trấn Điền Lư: Loại V thị trấn CN - dịch vụ, qui mô 6.000 dân.
- Thị trấn Phố Đoàn - Lũng Niêm: Loại V thị trấn công nghiệp - dịch vụ, qui mô 4.000 dân.
- Thị trấn Đồng Tâm: Loại V thị trấn công nghiệp - dịch vụ, qui mô 15000 dân, trong tương lai sẽ hình thành khu đô thị của khu vực miền núi cao cùng với một số đô thị mới dọc đường Hồ Chí Minh và hình thành mạng lưới đô thị chung của toàn tỉnh.
Dự báo dân số đô thị đến năm 2015 là 22.200 người, năm 2020 là 33.000 người, tăng tỷ lệ đô thị hoá từ 2,4% năm 2005 lên 29,0 - 30,0 % năm 2020.
* Các điểm dân cư: Ngoài việc bố trí dân cư nằm trong địa bàn hành chính các xã hiện tại, huyện cần tập trung chỉ đạo việc di chuyển một bộ phận dân cư hiện đang sinh sống tại các vùng có nguy cơ lũ quét xen ghép tại nội xã, đảm bảo an toàn cho nhân dân.
4.2. Phát triển các tiểu vùng.
- Vùng núi cao: Gồm 6 xã là Ban Công, Thành Lâm, Thành Sơn, Lũng Niêm, Cổ Lũng, Lũng Cao. Phát triển nông lâm nghiệp toàn diện, hàng hóa đa dạng và phát triển du lịch, dịch vụ du lịch. Khôi phục, phát triển các làng nghề đan cót, dệt thổ cẩm, phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Quy hoạch khu công nghiệp Phố Đoàn - Lũng Niêm 15 ha; xây dựng các dự án đầu tư hạ tầng khu du lịch thác Hiêu (xã Cổ Lũng) và các điểm du lịch sinh thái thuộc khu du lịch sinh thái Pù Luông. Hình thành các tuyến du lịch từ Lạc Sơn, Mai Châu (Hoà Bình) đến xã Thành Sơn, Lũng Cao, qua thác Hiêu đến Hang Ma và một số điểm du lịch ở Quan Hoá, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
- Vùng đồi, núi thấp: Gồm 7 xã là Tân Lập, Lương Trung, Lương Nội, Lương Ngoại, Thiết Kế, Kỳ Tân và Văn Nho. Phát triển nông lâm nghiệp toàn diện, tập trung là các cây công nghiệp thuộc vùng nguyên liệu mía, sắn. Mở rộng phát triển kinh tế trang trại, chăn nuôi đại gia súc (Trâu, bò). Khôi phục và phát triển các làng nghề, phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, ngành nghề mới thuộc hàng thủ công mỹ nghệ tại trung tâm cụm xã Lương Trung.
- Vùng thấp: Gồm 10 xã, thị trấn là Thiết ống, Lâm Xa, ái Thượng, Hạ Trung, Điền Quang, Điền Lư, Điền Trung, Điền Hạ, Điền Thượng và Thị trấn Cành Nàng. Phát triển nông nghiệp toàn diện, hàng hóa đa dạng, là vùng tập trung các loại cây trồng chủ đạo như: Lúa, ngô, một số cây công nghiệp thuộc vùng nguyên liệu mía, sắn…áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tập trung thâm canh đưa giống mới có năng suất cao vào sản xuất. Mở rộng và phát triển kinh tế trang trại, chăn nuôi đại gia súc (Trâu, bò). Xây dựng các cụm công nghiệp Điền Trung, Lâm Xa, ái Thượng; khu công nghiệp dịch vụ Điền Lư, Thị trấn Cành Nàng. Phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp công nghệ sạch như: dệt may xuất khẩu, lắp ráp điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, SX chế biến nông sản thực phẩm, sửa chữa cơ khí,… và phát triển các ngành nghề dịch vụ khác.
4.3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.
4.3.1. Mạng lưới giao thông:
Tập trung phát triển mạng lưới giao thông, phấn đấu đến năm 2015 có 30,0 - 35,0 % đường huyện (Liên xã) được rải nhựa và bê tông hoá; 70,0% đường xã (Liên thôn, bản) được rải cấp phối.
Nâng cấp, hoàn thiện tuyến Quốc lộ 15A; đầu tư xây dựng 12 tuyến đường liên xã với chiều dài 169,0 km; nâng cấp 350,0 km đường liên thôn, bản lên cấp phối; xây dựng 4 cầu qua sông Mã và 6 cầu qua suối đảm bảo nhu cầu đi lại trong sinh hoạt và đời sống của nhân dân.
4.3.2. Mạng lưới cấp điện:
- Xây dựng 2 nhà máy thuỷ điện Bá Thước I và Bá Thước II, tổng công suất 140,0 MW, yêu cầu vốn khoảng 3.100,0 tỷ đồng.
- Đầu tư nâng cấp trạm 110 Bá Thước từ 16,0 MVA lên 2 x 25,0 MVA; cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới đường dây 35 Kv, đường dây trung thế, hạ thế trên địa bàn toàn huyện, đảm bảo nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân.
4.3.3. Về thuỷ lợi và cấp, thoát nước đô thị, nông thôn:
Đầu tư cải tạo, nâng cấp các hồ, đập nhỏ đáp ứng năng lực thiết kế, xây dựng mới các công trình để phủ kín diện tích những nơi có đủ nguồn nước và điều kiện có thể tưới, đảm bảo đủ nguồn nước tưới trên diện tích canh tác 2 vụ và phát triển cây công nghiệp, tạo nguồn cấp nước sinh hoạt nông thôn, các đô thị và khu kinh tế tập trung.
Tu sửa nâng cấp 79 công trình, xây dựng mới 9 công trình hồ đập, kiên cố 73,0 km kênh cấp nước chính và hoàn thành 100,0% kênh mương nội đồng.
Phấn đấu đến năm 2015, có 90,0% và đến năm 2020 đạt 100,o% dân số trên địa bàn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. 100,0% các thị trấn, thị tứ, các làng nghề truyền thống và các khu, cụm công nghiệp được xây dựng hệ thống thoát nước đảm bảo tiêu thoát nước, không gây ngập úng, không gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh, các công trình thoát nước và xử lý chất thải rắn cho khu vực nông thôn tuỳ theo tình hình cụ thể bằng hệ thống cấp nước tập trung, bể xây, giếng đào.
4.3.4. Mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội:
- Giáo dục: Kiên cố 100,0% trường lớp học thuộc các cấp học: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học.
- Y tế: Xây dựng Bệnh viện huyện với qui mô 200 giường, xây dựng hệ thống Trạm xá xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, đảm bảo các nhu cầu về chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
- Văn hóa: Xây dựng mỗi xã 1 nhà thư viện, 1 nhà truyền thống, 1 nhà văn hoá xã. Mỗi làng, bản, khu phố xây dựng một nhà văn hoá, đầu tư xây dựng mới 12 Trạm truyền thanh của 12 xã hiện nay chưa có.
- TDTT: Xây dựng Trung tâm văn hoá thể thao huyện, bể bơi và các sân thể thao cấp xã phục vụ các nhu cầu sinh hoạt về văn hoá, thể thao.
- Thông tin và truyền thông: Mỗi xã xây dựng 1 Điểm bưu điện văn hoá xã.
Mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng thông tin liên lạc, đến năm 2015: 100,0% số xã có nhà Bưu điện văn hóa xã, phủ sóng điện thoại di động, 5 máy điện thoại cố định/100 dân. Đến năm 2020, phấn đấu 10 - 15 máy/100 dân. Đảm bảo hoạt động KT - XH bình thường, liên lạc thông tin thông suốt khi có chiến sự xảy ra.
5. Các vấn đề bảo vệ môi trường:
Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; Khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường. Thực hiện hệ thống pháp luật đồng bộ và có hiệu lực về công tác bảo vệ môi trường; chủ động gắn kết và có chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội, coi yêu cầu về bảo vệ môi trường là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững. Vì vậy, trong thời gian tới, trên địa bàn huyện tập trung những nhiệm vụ sau:
- Chống tình trạng thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên đất.
- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
- Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản.
- Bảo vệ và phát triển rừng; Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.
- Giảm ô nhiễm không khí ở đô thị và các cụm công nghiệp:
- Nâng cao nhận thức trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường. Đưa các nội dung bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vào chương trình giáo dục ở các trường học, bậc học; tuyên truyền phổ biến rộng rãi các kiến thức về môi trường và trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi người dân.
6. Qui hoạch bố trí sử dụng đất:
Hạn chế thấp nhất việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng, khai thác triệt để đất có khả năng nông nghiệp, hiện còn chưa sử dụng để tăng diện tích đất nông nghiệp nhằm ổn định và tăng diện tích các loại cây trồng, đảm bảo mục tiêu an toàn lương thực và phát triển các mặt hàng nông sản hàng hoá như sắn, mía.
Cụ thể bố trí như sau:
- Chuyển 2.842,0 ha đất lâm nghiệp trước đây nay không thuộc qui hoạch 3 loại rừng sang đất nông nghiệp để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Khai thác 70,0% diện tích đất bằng chưa sử dụng chuyển sang trồng cây lâu năm.
- Khai thác 50,0% đất đồi núi chưa sử dụng chuyển sang dùng vào chăn nuôi và trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây lâu năm.
- Tại các vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét thuộc địa bàn hành chính các xã cần phải bố trí xen ghép tại nội xã ở vị trí an toàn, thoát khỏi sự ảnh hưởng của thiên tai, đồng thời cấp đất thổ cư cho các hộ theo quy định hiện hành của nhà nước. Tuy nhiên, vẫn phải hạn chế thấp nhất việc sử dụng đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sang đất phi nông nghiệp.
Dự kiến bố trí sử dụng đất đến năm 2020:
Tổng diện tích tự nhiên: 77.522,02 ha. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 11.696,78 ha chiếm 15,0% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Bao gồm đất trồng cây hàng năm: 10.811,46 ha, chiếm 92,4% đất sản xuất nông nghiệp; đất trồng cây lâu năm 885,32 ha.
- Đất lâm nghiệp: 50.325,0 ha, chiếm 64,9% diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 4.827,0 ha, chiếm 6,2% diện tích tự nhiên. Trong đó:
+ Đất ở: 2.259,94 ha chiếm 2,9% diện tích tự nhiên.
+ Đất chuyên dùng: 1.348,7 ha chiếm 1,74% diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng:10.458,0 ha (Gồm: Núi đá không cây: 8.265,84 ha và đất đồi núi, đất bằng không có khả năng đưa vào SX nông, lâm nghiệp).
- Phát huy truyền thống yêu nước, tăng cường công tác giáo dục ý thức quốc phòng toàn dân cho người dân, đào tạo cán bộ chủ chốt, có năng lực chuyên môn, có am hiểu về tổ chức và nghệ thuật quân sự, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc phối hợp với các cơ quan quân sự địa phương, cơ quan công an địa phương bảo vệ tốt các công trình quốc phòng đã có, trấn áp mọi đối tượng có hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng, công trình quốc phòng.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ quân số, đảm bảo chất lượng, xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn, phát huy sức mạnh tổng hợp, ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, xây dựng thêm nhiều gia đình văn hóa, nhiều bản làng không có tệ nạn xã hội; điều tra, xử lý dứt điểm các vụ án (nếu có) và làm tốt công tác xây dựng, phát huy vai trò của các Tổ hòa giải, không để nảy sinh bất đồng lớn trong các dân tộc, các bản làng, làm tốt công tác thu nạp các loại vũ khí trái phép, các sản phẩm văn hóa thiếu lành mạnh.
Xây dựng và nâng cao chất lượng lực lượng vũ trang địa phương, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở, nâng cao chất lượng huấn luyện diễn tập, nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Tập trung bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công an ở các cơ sở đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, đảm bảo trật tự an toàn thôn xóm; an ninh chính trị được ổn định, an ninh trật tự được giữ vững, không có điểm nóng xảy ra; Bảo vệ an toàn tuyệt đối các công trình quốc phòng, kinh tế trên địa bàn.
8. Các chương trình, dự án đầu tư và bước đi từng thời kỳ 5 năm:
8.1. Danh mục các chương trình phát triển.
- Chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, đặc biệt chú trọng công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn.
- Chương trình phát triển toàn diện nông, lâm nghiệp hàng hoá gồm: Trồng, nuôi dưỡng, bảo vệ rừng phòng hộ; trồng, nuôi dưỡng, kinh doanh rừng sản xuất; xây dựng vốn rừng, thực hiện phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tăng độ che phủ; xây dựng các vùng nguyên liệu giấy, mía, sắn, cao su phục vụ phát triển công nghiệp chế biến.
- Chương trình phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp.
- Chương trình đầu tư xây dựng và hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng sản xuất và hạ tầng xã hội, kết hợp đô thị hoá các vùng trong huyện. Trong đó, xây dựng thị trấn Cành Nàng trở thành thị trấn huyện lỵ loại V với qui mô 1 vạn dân, xây dựng 3 thị trấn Công nghiệp - Dịch vụ loại V là thị trấn Điền Lư, thị trấn Phố Đoàn - Lũng Niêm và thị trấn Đồng Tâm.
- Chương trình phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu; phát triển các Cụm công nghiệp vừa và nhỏ gắn với phục hồi và phát triển các nghề truyền thống.
- Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/CP.
- Chương trình phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao dân trí, bồi dưỡng và thu hút nhân tài.
8.2. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực đến năm 2020.
(Có phụ lục chi tiết kèm theo).
9. Các giải pháp thực hiện qui hoạch:
9.1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các qui hoạch đã có và xây dựng các dự án đầu tư làm cơ sở phát triển kinh tế - xã hội.
- Trên cơ sở các qui hoạch vùng nguyên liệu sắn, mía, giấy, cao su đã được xác định mục tiêu, UBND huyện tập trung chỉ đạo rà soát và triển khai qui hoạch chi tiết và phê duyệt theo quy định hiện hành để có cơ sở tổ chức thực hiện.
- Xây dựng qui hoạch phát triển các ngành và các sản phẩm chủ yếu, xây dựng các Đề án, Dự án đầu tư để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Trước mắt, lựa chọn một số dự án trọng điểm, tập trung hoàn thành, trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc gọi vốn đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế chung của toàn huyện.
9.2. Giải pháp về cơ chế chính sách:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách hiện hành của Nhà nước.
- Nghiên cứu ban hành một số chính sách của địa phương, đặc biệt là chính sách thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế đầu tư vào các ngành Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Du lịch, Thương mại, Dịch vụ.
9.3. Các giải pháp về huy động vốn.
9.3.1. Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho thời kỳ quy hoạch 2011 - 2020 là: 6.663,0 tỷ đồng (Gíá hiện hành); bình quân hàng năm cả thời kỳ khoảng: 666,0 tỷ đồng:
+ Thời kỳ 2011 - 2015: 2.174,0 tỷ đồng; bình quân 435,0 tỷ/năm.
+ Thời kỳ 2016 - 2020: 4.489,0 tỷ đồng; bình quân 898,0 tỷ/năm.
9.3.2. Về huy động vốn đầu tư:
Để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết căn bản những yếu kém về hạ tầng kinh tế - xã hội, cần tập trung chỉ đạo, thực hiện các biện pháp khai thác và sử dụng các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn ngân hàng cho vay hàng năm.
- Kêu gọi các nhà đầu tư vào đầu tư các công trình có qui mô vừa và lớn như các vùng nguyên liệu, các nhà máy chế biến nông, lâm sản, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy thuỷ điện, phát triển du lịch. Huy động các nguồn đầu tư trên địa bàn huyện, gồm ngân sách huyện, vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn, vốn tự có của nhân dân đầu tư cho sản xuất, các công trình có qui mô nhỏ, phúc lợi công cộng.
- Nguồn vốn được tạo ra từ các cơ chế đấu thầu đất thông qua chủ trương phát triển đô thị. Vì vậy, huyện cần khẩn trương chuẩn bị các qui hoạch và cơ chế vừa đảm bảo sự thông thoáng vừa đảm bảo các quy định hiện hành của pháp luật để thu hút các nhà đầu tư .
- Tranh thủ mọi nguồn đầu tư từ bên ngoài, đặc biệt là vốn ngân sách Tỉnh, nguồn hỗ trợ của Trung ương thông qua chính sách đầu tư theo các chính sách hỗ trợ cho miền núi và các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức trong nước và nước ngoài.
9.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường công tác giáo dục, khuyến khích các phong trào học tập, sử dụng tốt đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế gắn với kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể các cấp.
- Mở một số cơ sở đào tạo nghề, truyền nghề để tạo điều kiện cho các thanh niên đến tuổi lao động không có điều kiện học tập tiếp có việc làm ngay trên địa bàn huyện.
- Phát triển trung tâm đào tạo, dạy nghề của huyện để đào tạo nguồn nhân lực mới, đáp ứng quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn.
- Mở rộng thị trường lao động: tổ chức mạng lưới thông tin, tư vấn giới thiệu việc làm, mở rộng thị trường lao động bên ngoài huyện, kể cả nước ngoài. Phát triển mở rộng đào tạo nghề ở khu vực nông thôn.
9.5. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với các sản phẩm nông sản đã có thị trường ổn định như sắn, mía cần có mối liên kết chặt chẽ với nhà máy để đảm bảo tốt nhất thị trường ngay trên địa bàn huyện; đồng thời nhanh chóng xây dựng các mối quan hệ với các tổ chức, công ty thương mại đóng trên địa bàn tỉnh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm có ưu thế của miền núi như: măng tre, dược liệu, đậu tương, hàng lâm sản...vv. Xây dựng mạng lưới tổ hợp các dịch vụ quy mô nhỏ để thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, tạo đầu ra ổn định cho các sản phẩm. Mở rộng thị trường truyền thống, tích cực tìm kiếm thị trường mới đối với các mặt hàng xuất khẩu.
- Tăng cường chỉ đạo sản xuất nông nghiệp sạch, tận dụng triệt để lợi thế về các trục đường giao thông tiếp thị sản phẩm.
- Mở rộng thị trường ra các huyện khác nội tỉnh, ngoại tỉnh và trong huyện.
9.6. ứng dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật tiên tiến.
Chủ động trong quan hệ hợp tác với các viện nghiên cứu để nhanh chóng đưa tiến bộ khoa học mới vào sản xuất nông nghiệp. Khảo nghiệm, chọn lọc và du nhập các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện sản xuất của từng tiểu vùng trên địa bàn. ưu tiên tiếp nhận, triển khai ứng dụng công nghệ sinh học nhằm vào việc sản xuất các nông sản sạch có chất lượng cao. Đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, phương thức canh tác phù hợp, có hiệu quả vào ứng dụng trên địa bàn huyện. Đẩy nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất và bảo quản các sản phẩm chế biến nông sản, thực phẩm, thức ăn gia súc, công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ mới trong sản xuất công nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất và đời sống.
9.7. Điều hành và tổ chức thực hiện qui hoạch.
- Tổ chức công bố, phổ biến nội dung và định hướng quy hoạch đã được phê duyệt đến các Ban, Ngành, các đơn vị hành chính trên địa bàn để các cấp chính quyền cơ sở và mọi người dân nhận rõ trách nhiệm cùng tham gia thực hiện; đồng thời công bố rộng rãi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để có cơ hội thu hút đầu tư.
- Phân công trách nhiệm cho các Phòng, Ban trong huyện theo chức năng của mình, tổ chức xây dựng các chương trình hành động, cụ thể hóa thành các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm để thực hiện nội dung quy hoạch.
- Triển khai xây dựng hoặc rà soát lại qui hoạch chi tiết các ngành và các lĩnh vực trên địa bàn huyện để có cơ sở thực hiện.
- Xây dựng và đề xuất các chính sách khuyến khích phát triển các ngành sản xuất và các lĩnh vực cho phù hợp với tình hình kinh tế chung của tỉnh trong từng giai đoạn cụ thể.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ông Chánh Văn Phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Bá Thước; Thủ trưởng các ngành và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 2 Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2013 quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 8 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9 Quyết định 1832/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 2 Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2013 quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông