ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 218/2008/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 18 tháng 8 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2008/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu phí tại các cảng cá, bến cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 119/TTr-SNNPTNT ngày 01 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu phí cảng cá, bến cá, phí sử dụng bến bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 3 Chương, 11 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 229/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2006 và Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Ban quản lý Khai thác các công trình thủy sản; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển và thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 218/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Khu vực cảng cá, bến cá bao gồm: bến cập tàu, bến neo đậu tàu, luồng lạch và mặt nước từ cửa biển trở vào đến hết khu vực bố trí tàu thuyền neo đậu; mặt bằng cảng, bãi, đường nội bộ cảng, các công trình kè, phao tiêu dẫn luồng và các thiết bị phục vụ hoạt động liên hoàn của cảng cá, bến cá.
1. Bến cập tàu: nơi tàu thuyền cập cầu cảng để bốc dỡ hàng hoá hoặc hải sản.
2. Bến neo đậu: là vùng nước trong khu vực cảng, nơi đó được bố trí sắp xếp tàu thuyền neo đậu;
3. Mặt nước: nơi tàu thuyền di chuyển, neo đậu, kể cả phần cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng để hoạt động.
Điều 2. Phí tại các cảng cá, bến cá bao gồm: phí sử dụng cảng cá; phí sử dụng bến, bãi, mặt nước.
1. Phí sử dụng cảng cá là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý, đầu tư, sử dụng cảng cá, bến cá mà các tổ chức, cá nhân có hàng hoá, phương tiện sử dụng tại cảng cá, bến cá.
2. Phí sử dụng bến, bãi, mặt nước là khoản thu vào các đối tượng được phép sử dụng bến, bãi, mặt nước (luồng lạch, vũng đậu tàu, hồ, ao, sông, ...) vào mục đích đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng bến, bãi, mặt nước.
1. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có các loại phương tiện gồm: tàu cá khai thác hải sản, tàu thuyền vận tải hàng hoá và các phương tiện vận tải khác khi vào khu vực cảng cá, bến cá để làm dịch vụ, kinh doanh mua bán, vận chuyển hành khách, hàng hoá đều phải nộp phí theo Quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng bến, bãi (mặt bằng), mặt nước trong khu vực cảng, bến cá để hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải nộp phí theo Quy định này.
Điều 4. Đối tượng không phải nộp phí
1. Các đơn vị làm nhiệm vụ đặc biệt như: Biên phòng, Quân đội, Công an, cơ quan Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Thanh tra Thủy sản có tàu thuyền vào bến cập cảng không phải nộp phí nhưng phải đăng ký trước để đơn vị quản lý cảng cá, bến cá bố trí vị trí neo đậu.
2. Các tổ chức, cá nhân có tàu thuyền vào khu vực cảng, bến cá để neo đậu trong thời gian có bão, lũ không phải nộp phí nhưng phải chấp hành đúng quy định của đơn vị quản lý cảng, bến cá về vị trí và thời gian neo đậu.
3. Các tàu thuyền đánh cá cập cảng để tiếp dầu, nước đá phục vụ cho chuyến biển.
1. Mức thu phí tại các cảng cá, bến cá tỉnh Ninh Thuận theo bảng quy định đính kèm;
2. Các nhà đầu tư cơ sở chế biến xuất khẩu (trực tiếp thực hiện sản xuất) theo tiêu chuẩn (hoặc quy chuẩn) ngành trong thời hạn được cơ quan quản lý chất lượng cấp giấy phép chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản thì mức thu phí sử dụng mặt bằng để sản xuất kinh doanh là 10.000đồng/m2/năm.
3. Riêng cảng cá Ninh Chữ được áp dụng mức thu phí sử dụng bến, bãi để sản xuất kinh doanh bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với các phương tiện ra vào cảng có nhu cầu nộp phí theo tháng, quý, năm thì Ban quản lý (BQL) Khai thác các công trình thủy sản áp dụng mức thu bằng 80% (tám mươi phần trăm) so với mức thu theo từng lần ra, vào cảng, bến cá.
5. Quy định nộp phí sử dụng bến, bãi, mặt nước theo từng năm, mỗi năm nộp hai lần, lần đầu nộp trước ngày 01 tháng 4, lần sau nộp trước ngày 01 tháng 10 hằng năm. Trường hợp thời gian sử dụng dưới 1 (một) năm thì nộp một lần ngay khi ký kết hợp đồng sử dụng.
6. Đối với các trường hợp đã nộp đủ phí sử dụng cảng cá, bến cá cả năm 2008, không áp dụng hình thức truy thu hoặc thoái thu.
Điều 6. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Đơn vị quản lý cảng cá, bến cá tổ chức lực lượng thu, bố trí địa điểm thu phí thích hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ phục vụ nghề cá trong khu vực cảng, bến cá. Khi thu phí phải:
a) Thông báo và niêm yết công khai mức thu phí tại điểm thu ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí biết;
b) Phải đăng ký tại cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp biên lai thu phí và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán biên lai thu phí;
c) Khi thu phí phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu phí; phải thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp và quyết toán tiền thu phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức thực hiện thu phí được trích để lại đơn vị 90% trên tổng số tiền thu phí hàng năm và được chi phí phục vụ cho việc thu phí theo các nội dung quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Hằng năm tổ chức thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền thu phí và kiểm soát chi theo quy định hiện hành (Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính).
Căn cứ dự toán thu chi từ đầu năm của đơn vị, cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính xác định kế hoạch thu, chi của đơn vị năm kế hoạch, làm cơ sở cho đơn vị phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi để tăng thêm thu nhập cho người lao động (theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ) và thực hiện quyết toán thu, chi hàng năm.
Điều 7. Quy định về sử dụng bến, bãi, mặt nước tại các cảng cá, bến cá
1. Thời gian đăng ký sử dụng bến, bãi, mặt nước của các thành phần kinh tế dưới 20 năm (hai mươi năm) do BQL Khai thác các công trình thủy sản hợp đồng cho sử dụng; từ 20 năm (hai mươi năm) trở lên phải được sự đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Việc xây dựng các cơ sở chế biến, dịch vụ hậu cần trên cảng cá, bến cá phải thực hiện đúng quy định.
3. Đối với các tổ chức cá nhân có sử dụng mặt nước để kinh doanh sản xuất, áp dụng cách tính diện tích sử dụng mặt nước:
- Chiều dài được tính bằng mét: là độ dài đường tiếp xúc của mép nước với đường bờ mà tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh.
- Chiều rộng được tính bằng mét: tính từ đường tiếp xúc của mép nước với đường bờ trở ra ngoài vũng đậu tàu là 20 mét.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu vực cảng cá, bến cá phải bảo đảm giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, bảo vệ công trình ở khu vực cảng cá, bến cá; đồng thời chấp hành đúng nội quy của đơn vị quản lý cảng cá, bến cá.
2. Tàu thuyền mỗi lần cập cảng, bến cá tối đa không quá 3 (ba) giờ, tính từ lúc cập cầu cảng, xuất và nhập xong sản phẩm hàng hoá. Nếu đột xuất muốn lưu lại bến cập tàu phải được sự đồng ý của đơn vị quản lý cảng cá, bến cá.
3. Đơn vị quản lý cảng cá, bến cá tổ chức sắp xếp, bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng sản xuất kinh doanh hoạt động trong khu vực cảng cá, bến cá.
4. Các tổ chức, cá nhân vào cảng cá, bến cá hoạt động nhưng không chịu nộp phí, không thực hiện tốt các quy định thì đơn vị quản lý cảng cá, bến cá có quyền từ chối phục vụ và đề nghị các cơ quan chức năng xử lý theo đúng pháp luật hiện hành.
5. Đối với tàu thuyền nước ngoài khi vào khu vực cảng cá, bến cá phải chấp hành các quy định của pháp luật Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phải thông báo, đăng ký trước để đơn vị quản lý cảng cá, bến cá đề nghị với các cơ quan chức năng cho phép về mục đích, thời gian neo đậu và thủ tục tiếp nhận.
Điều 9. Giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm và khen thưởng
1. Việc giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm và khen thưởng trong công tác thu phí tại các cảng cá, bến cá được áp dụng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 tháng 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính.
2. Các tổ chức, cá nhân cố tình chây ỳ không nộp phí thì ngoài việc xử lý phải nộp đủ số phí, còn tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà áp dụng xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Đơn vị quản lý cảng cá, bến cá chịu trách nhiệm lập hồ sơ kiến nghị xử lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 10. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tại các cảng cá, bến cá trong tỉnh. Ban quản lý Khai thác các công trình thủy sản có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các đơn vị quản lý cảng, bến cá trực thuộc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan khác, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn trong khu vực thực hiện tốt Quy định này.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Ban quản lý Khai thác các công trình thủy sản phải báo cáo kịp thời cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
DANH MỤC MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ, BẾN CÁ VÀ BẾN BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 218/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
DANH MỤC THU | Đơn vị tính | Mức thu (đồng) |
1. Phí sử dụng cảng cá |
|
|
a) Đối với tàu thuyền đánh cá cập cảng | 1 lần vào ra cảng |
|
- Tàu có công suất từ 6 đến 12 CV | “ | 3.000 |
- Tàu có công suất từ 13 đến 30 CV | “ | 5.000 |
- Tàu có công suất từ 31 đến 45 CV | “ | 12.000 |
- Tàu có công suất từ 46 đến 90 CV | “ | 20.000 |
- Tàu có công suất từ 91 đến 250 CV | “ | 25.000 |
- Tàu có công suất trên 250 CV | “ | 45.000 |
b) Đối với tàu thuyền vận tải cập cảng | 1 lần vào, ra cảng |
|
- Tàu có trọng tải dưới 5 tấn | “ | 10.000 |
- Tàu có trọng tải từ 5 đến 10 tấn | “ | 20.000 |
- Tàu có trọng tải trên 10 tấn đến 100 tấn | “ | 50.000 |
- Tàu có trọng tải trên 100 tấn | “ | 80.000 |
c) Đối với phương tiện vận tải | 1 lần vào, ra cảng |
|
- Xe máy, xích lô, ba gác chở hàng | “ | 1.000 |
- Phương tiện có trọng tải dưới 01 tấn (Kể cả xe khách dưới 15 chỗ ngồi) | “ | 5.000 |
- Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn (Kể cả xe khách trên 15 chỗ ngồi) | “ | 10.000 |
- Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn | “ | 15.000 |
- Phương tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn | “ | 20.000 |
- Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn | “ | 25.000 |
d) Đối với hàng hoá qua cảng |
|
|
- Hàng thủy, hải sản, động vật sống | tấn | 10.000 |
- Hàng hoá là container | container | 35.000 |
- Hàng hoá là cát, gạch, đá xây dựng, nước sinh hoạt | tấn | 1.000 |
- Các loại hàng hoá khác | tấn | 4.000 |
2. Phí sử dụng bến, bãi, mặt nước |
|
|
a) Sử dụng bến, bãi có mái che do Nhà nước xây dựng | m2/ngày | 2.000 |
hoặc m2/tháng | 30.000 | |
hoặc m2/năm | 160.000 | |
b) Sử dụng bến, bãi có mái che là kiốt do Nhà nước xây dựng | m2/tháng | 40.000 |
hoặc m2/năm | 300.000 | |
c) Sử dụng bến, bãi không có mái che |
|
|
- Lô số 01 | m2/ngày | 1.000 |
hoặc m2/tháng | 20.000 | |
hoặc m2/năm | 80.000 | |
- Lô số 02 và lô số 03 | m2/tháng | 16.000 |
hoặc m2/năm | 60.000 | |
- Lô số 04 | m2/tháng | 13.000 |
hoặc m2/năm | 50.000 | |
d) Sử dụng mặt nước để sản xuất kinh doanh | m2/năm | 18.000 |
- 1 Quyết định 1292/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu phí cảng cá, bến cá, phí sử dụng bến bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 218/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 229/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bến bãi, đường nội bộ, mặt bằng, mặt nước tại các cảng cá, bến cá tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Quyết định 36/2008/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 340/2007/QĐ-UBND và Công văn 5439/UBND-KT Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4 Quyết định 67/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu nộp và quản lý sử dụng nguồn thu phí cảng cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 67/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu nộp và quản lý sử dụng nguồn thu phí cảng cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1 Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu phí sử dụng cảng cá, hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước khu vực cảng, bến cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về mức thu và sử dụng phí Cảng cá Láng Chim, huyện Duyên Hải và Cảng cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
- 3 Quyết định 1731/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định thu phí sử dụng bến, bãi đối với hàng chuyển tải, quá cảnh, hàng qua kho ngoại quan tại mục 3 Phụ lục kèm theo Quyết định 3822/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định đối tượng thu, mức thu và chế độ quản lý phí sử dụng bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5 Chương trình 3012/CTr-UBND năm 2007 về xây dựng và nâng cấp các cảng cá, bến cá Ninh Thuận thời kỳ 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020
- 6 Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 9 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 10 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 12 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 1 Quyết định 229/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bến bãi, đường nội bộ, mặt bằng, mặt nước tại các cảng cá, bến cá tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 36/2008/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 340/2007/QĐ-UBND và Công văn 5439/UBND-KT Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Quyết định 1731/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định thu phí sử dụng bến, bãi đối với hàng chuyển tải, quá cảnh, hàng qua kho ngoại quan tại mục 3 Phụ lục kèm theo Quyết định 3822/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về mức thu và sử dụng phí Cảng cá Láng Chim, huyện Duyên Hải và Cảng cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
- 5 Chương trình 3012/CTr-UBND năm 2007 về xây dựng và nâng cấp các cảng cá, bến cá Ninh Thuận thời kỳ 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020
- 6 Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định đối tượng thu, mức thu và chế độ quản lý phí sử dụng bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu phí sử dụng cảng cá, hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước khu vực cảng, bến cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8 Quyết định 67/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu nộp và quản lý sử dụng nguồn thu phí cảng cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận