- 1 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Quyết định 987/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Đê điều 2006
- 7 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8 Luật Thủy lợi 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2189/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 11 tháng 8 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Kế hoạch số 318-KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1584/SNN&PTNT-CCTL ngày 31/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 318-KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 987/QĐ-TTg NGÀY 09/7/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 318-KH/TU NGÀY 24/6/2020 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 42-CT/TW NGÀY 24/3/2020 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2189/QĐ-UBND ngày 11 /8/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 318-KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, cán bộ và nhân dân trong chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; tạo chuyển biến rõ rệt, thống nhất về nhận thức và hành động, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành.
2. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của tỉnh.
4. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể thuộc phạm vi quản lý, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, bố trí các nguồn lực thích đáng, kết hợp xã hội hóa các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện có hiệu quả.
Trên cơ sở các yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp được đề ra trong Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 9/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 318- KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
a) Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kế hoạch số 318-KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam.
b) Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai Kế hoạch truyền thông về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tới Nhân dân và các cấp chính quyền ở cơ sở.
c) Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp, người dân và cộng đồng trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; nhất là hướng dẫn kỹ năng nhận biết và cách thức ứng phó với thiên tai cho cộng đồng, đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương.
2. Thực hiện điều chỉnh, lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của tỉnh và của các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa làm gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với đặc điểm của địa phương và xu hướng biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
3. Nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo, theo dõi, giám sát thiên tai
a) Ưu tiên đầu tư cho hệ thống dự báo khí tượng thủy văn, hệ thống theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng chuẩn hóa, hiện đại; rà soát, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước, xâm nhập mặn.
b) Nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh nhằm cung cấp kịp thời, chính xác diễn biến và dự báo xu hướng, mức độ thiên tai cho các cấp, các ngành, địa phương và cộng đồng dân cư để chủ động phòng tránh, đối với thiên tai, giảm thiểu thiệt hại.
4. Chủ động bố trí các nguồn lực thích đáng và kết hợp xã hội hóa các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao nhằm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
5. Nâng cao vai trò, năng lực quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai
a) Kiện toàn cơ quan (bộ phận) tham mưu về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế.
b) Tăng cường nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; củng cố, nâng cao năng lực, phương tiện của các ngành, lực lượng vũ trang, Công an phụ trách tìm kiếm cứu nạn và xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã để thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
6. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng các giải pháp công nghệ phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Tập trung ứng dụng công nghệ để xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống thiên tai phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều hành.
(Phụ lục Một số nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
1. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai để tổ chức thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư, Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 9/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này. Hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 01 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này một cách đồng bộ, hiệu quả.
b) Triển khai thực hiện tốt Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Luật Thủy lợi; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống thiên tai, quản lý đê điều, công trình thủy lợi; rà soát, phát hiện bất cập và kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo hướng thống nhất, đồng bộ, khả thi.
c) Xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021-2025, phương án phòng, chống thiên tai theo các cấp độ cấp tỉnh; trong đó, phân công rõ trách nhiệm của lực lượng chuyên trách, quân đội, công an, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng trong xây dựng các kế hoạch, phương án, kịch bản phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; ưu tiên đối với những công trình mang tính cấp thiết để có phương án bố trí nguồn lực đầu tư phù hợp, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, sát thực tiễn.
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng chỉ tiêu đánh giá năng lực lãnh đạo, điều hành phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai đối với cấp huyện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì lồng ghép các nhiệm vụ về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn việc lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của các ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với đặc điểm của từng vùng; nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, các hồ chứa, ven sông và khu vực đông dân cư.
b) Bố trí nguồn lực đầu tư phù hợp, kết hợp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình tổng thể, dự án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Phân bổ nguồn lực hợp lý cho các dự án, chương trình ứng dụng khoa học công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Tham mưu, đề xuất bố trí nguồn vốn theo thứ tự ưu tiên, từng bước đầu tư xây dựng, nâng cao khả năng chống chịu thiên tai của hệ thống kết cấu hạ tầng; trong đó ưu tiên bố trí ngân sách tập trung hoàn thành dứt điểm các dự án trọng điểm phục vụ công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai (tu bổ, nâng cấp, xử lý sự cố đê, kè, hồ đập, sạt lở đất, di dân, tái định cư tập trung, kiểm định an toàn hồ đập,...).
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan bố trí kinh phí sự nghiệp cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo lồng ghép nội dung về phòng chống thiên tai, các kỹ năng nhận biết và phòng tránh trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung Kế hoạch này và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
b) Thực hiện tốt công tác rà soát, đánh giá hiện trạng công trình phòng, chống thiên tai; chủ động bố trí nguồn lực để đầu tư, sửa chữa công trình đê điều, hồ đập, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư trên địa bàn quản lý.
7. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh nâng cao chất lượng dự báo, đặc biệt là việc dự báo sớm các khả năng xuất hiện và diễn biến các tình huống phức tạp về thời tiết, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Ban Tuyên giáo các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, đề nghị các Sở, ngành, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo báo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Quyết định số 2189/QĐ-UBND ngày 11/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai cho cộng đồng trên địa bàn tỉnh | Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam; Báo Quảng Nam | Các đơn vị có liên quan và các địa phương | Hàng năm |
2 | Mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chỉ huy, điều hành ứng phó thiên tai cấp tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | 2021 |
3 | Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu, trang thiết bị chuyên dùng của Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp | Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | Hàng năm |
4 | Xây dựng Kế hoạch PCTT và TKCN giai đoạn 2021-2025 cấp tỉnh, huyện, xã | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ngành có liên quan | Hoàn thành trong năm 2020 |
5 | Lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa làm gia tăng rủi ro thiên tai | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, địa phương có liên quan | 2021-2025 |
6 | Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cứu hộ cứu nạn | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Công an tỉnh | Hàng năm |
7 | Rà soát, cập nhật kịch bản BĐKH; Hiện đại hóa hệ thống dự báo khí tượng thủy văn, hệ thống theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng; Tăng cường dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và các cơ quan có liên quan | 2021-2025 |
8 | Tổ chức thực hiện các nghiên cứu cơ bản, các đề tài và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực Phòng chống thiên tai | Sở Khoa học và Công nghệ | Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh | 2021-2025 |
9 | Xây dựng Kế hoạch, ưu tiên bố trí ngân sách xử lý các trọng điểm xung yếu về thiên tai, sạt lở bờ sông | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
10 | Thực hiện các dự án di dân, sắp xếp dân cư vùng thường xuyên bị thiên tai | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | 2021-2025 |
11 | Xử lý cấp bách việc nâng cấp, sửa chữa công trình đảm bảo an toàn hồ đập trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
12 | Xây dựng, rà soát, cập nhật bản đồ vùng nguy cơ rủi ro thiên tai như: Bão, lũ, xâm nhập mặn, sạt lở đất,... có tính đến biến đổi khí hậu, nước biển dâng | Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | 2021-2025 |
- 1 Kế hoạch 6623/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 133-KH/TU triển khai Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Kế hoạch 1722/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Kế hoạch 3181/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 987/QĐ-TTg và Kế hoạch 133-KH/TU thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum