UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2208/2007/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 05 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 CỦA TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ - TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ- HĐND ngày 29/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008 – 2010 của Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước (nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương) giai đoạn 2008 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN |
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
(Kèm theo Quyết định số: 2208/2007/QĐ - UBND ngày 05/11/2007 của UBND tỉnh Bắc Kạn )
1. Nguyên tắc chung:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước theo các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2008, là cơ sở để xác định số vốn bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, được ổn định trong 3 năm của giai đoạn 2008 - 2010;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thị; các trung tâm chính trị với các vùng kinh tế trọng điểm, ưu tiên các xã khu vực II và khu vực III;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Vốn đầu tư phát triển do tỉnh trực tiếp quản lý:
Căn cứ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương Chính phủ giao cho tỉnh hàng năm và ổn định từ năm 2008 - 2010, trong đó để lại 80 % nguồn vốn được giao để tỉnh trực tiếp quản lý, thực hiện các dự án (công trình) như sau:
- Các dự án do tỉnh quyết định đầu tư (kể cả các dự án mà tỉnh quyết định và giao cho UBND các huyện, thị xã làm chủ đầu tư);
- Đối ứng các dự án ODA; đối ứng cho các công trình do các Bộ, Ngành đầu tư trên địa bàn trong đó có phần đối ứng của tỉnh giao cho ngành quản lý.
3. Vốn đầu tư phát triển phân cho các huyện, thị xã:
- Căn cứ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương Chính phủ giao cho tỉnh hàng năm và ổn định từ năm 2008 - 2010, phân bổ 20 % trong nguồn vốn được giao cho huyện, thị xã quản lý để đầu tư. Trường hợp huyện, thị xã chưa có dự án đầu tư hoặc xét thấy cần thiết thì HĐND huyện, thị xã có thể quyết định bổ sung vốn cho các công trình mà UBND huyện, thị xã đang làm chủ đầu tư, thủ tục cụ thể do UBND tỉnh hướng dẫn.
- Thực hiện phân cấp đầu tư theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007.
4. Các tiêu chí áp dụng để phân bổ vốn đầu tư của tỉnh:
4.1. Tiêu chí dân số, gồm 2 tiêu chí:
- Số dân của các huyện, thị xã;
- Số người dân tộc thiểu số.
4.2. Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm 2 tiêu chí:
- Tỷ lệ hộ nghèo;
- Thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất và xổ số);
4.3. Tiêu chí diện tích tự nhiên của các huyện, thị xã;
4.4. Tiêu chí về đơn vị hành chính, bao gồm 2 tiêu chí:
- Số đơn vị hành chính cấp xã;
- Số xã khu vực II và III.
4.5. Tiêu chí bổ sung, gồm :
- Thị xã đặc biệt (tỉnh lỵ) ;
- Trung tâm phát triển của tỉnh (công nghiệp, du lịch).
5. Xác định số điểm của từng tiêu chí cho các huyện, thị xã:
a) Tiêu chí dân số:
- Điểm của tiêu chí dân số
Số dân | Điểm |
10.000 người | 0,1 |
- Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số
Số dân | Điểm |
10.000 người | 0,1 |
Dân số của các huyện, thị để tính toán điểm sẽ được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2006.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển:
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) | Điểm |
10% tỷ lệ hộ nghèo | 1 |
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu kết quả điều tra theo chuẩn mới của Sở Lao động Thương binh và Xã hội năm 2006.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa
Thu nội địa | Điểm |
Dưới 03 tỷ | 0,003 |
Từ 03 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng, cứ tăng 01 tỷ được tính thêm | 0,003 |
Từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng, cứ tăng thêm 01 tỷ được tính thêm | 0,006 |
Từ 10 tỷ đồng trở lên, cứ tăng thêm 01 tỷ được tính thêm | 0,01 |
Số thu nội địa (không bao gồm các khoản thu về đất và xổ số) được xác định căn cứ số thu thực hiện năm 2006 của Cục Thuế tỉnh.
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Diện tích tự nhiên | Điểm |
Cứ 50 nghìn ha | 3 |
Diện tích tự nhiên được xác định theo Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng chính phủ về vi phê duyệt kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2005.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
Đơn vị hành chính cấp xã | Điểm |
Cứ mỗi xã | 0,1 |
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã khu vực II và III
Đơn vị hành chính cấp xã khu vực II, III | Điểm |
1 xã | 0,2 |
Số xã khu vực II và III được xác định theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Uỷ ban dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
đ) Tiêu chí bổ sung:
Tiêu chí bổ sung | Điểm |
Thị xã đặc biệt (tỉnh lỵ): Thị xã Bắc Kạn | 20 |
Tổng hợp điểm cho các huyện thị theo các tiêu chí
Số TT | Huyện, thị | Tổng số điểm |
|
| |||
| |||
1 | Thị xã Bắc Kạn | 24,581 |
|
2 | Huyện Ba Bể | 15,798 |
|
3 | Pác Nặm | 12,765 |
|
4 | Ngân Sơn | 12,465 |
|
5 | Chợ Đồn | 16,650 |
|
6 | Na Rì | 16,556 |
|
7 | Bạch Thông | 12,407 |
|
8 | Chợ Mới | 12,787 |
|
| Tổng số | 124,009 |
|
6. Xác định mức vốn đầu tư phát triển cho các huyện, thị xã:
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị và tổng số điểm của 8 huyện, thị làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
Xn = | K | x Un |
Y |
Trong đó:
Xn là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện, thị xã thứ n.
K là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện, thị xã.
Y là tổng số điểm của 8 huyện, thị xã.
Un là tổng số điểm của huyện, thị xã thứ n.
7. Cơ chế quản lý và điều hành vốn đầu tư khi thực hiện quyết định 210 đối với các ngành và huyện, thị xã:
7.1. Đối với các ngành:
- Việc phân bổ vốn đầu tư của các ngành phải căn cứ vào nghị quyết, mục tiêu của tỉnh và bố trí có trọng điểm. Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển ngành.
Ưu tiên thanh toán cho các công trình đã quyết toán; các công trình còn nợ khối lượng thực hiện lớn; các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình đã quá hạn đầu tư; các công trình mới chỉ xem xét những công trình thực sự bức xúc cần thiết phải đầu tư và có đủ thủ tục đầu tư XDCB theo quy định hiện hành; việc bố trí vốn cho các công trình khởi công mới phải đảm bảo đầu tư tập trung, không dàn trải (nhóm C không quá 2 năm, nhóm B không quá 4 năm).
- Kế hoạch đầu tư hàng năm của các ngành (danh mục các chương trình, dự án được lập theo thứ tự ưu tiên) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra theo đúng quy định hiện hành, tổng hợp trình UBND và HĐND tỉnh để giao kế hoạch năm.
Trong quá trình thực hiện các ngành nếu có phát sinh mới, trình tự thực hiện theo quy định trong cơ chế điều hành của UBND tỉnh ban hành hàng năm.
7.2. Đối với các huyện, thị xã:
- Việc phân bổ cho các chương trình, dự án như đã nêu đối với ngành (tại điểm 7.1 trên đây).
- Mức vốn đầu tư UBND tỉnh giao cho các huyện, thị xã năm 2008 là mức tối thiểu cho các năm cả giai đoạn 2008 - 2010, các năm tiếp theo mức vốn đầu tư cho các huyện, thị hàng năm không thấp hơn năm 2008.
- Hàng năm, theo nguyên tắc, tiêu chí được HĐND tỉnh quyết nghị, căn cứ tổng mức vốn của từng huyện được giao, UBND huyện tổng hợp nhu cầu đầu tư trong huyện trình HĐND huyện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư vào cuối tháng 9 hàng năm. Sau khi xem xét, tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND và HĐND tỉnh nghị quyết giao kế hoạch cho UBND huyện./.
- 1 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 2 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 1 Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2015
- 2 Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Bắc Kạn
- 4 Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 5 Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 272/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 58/2006/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước, áp dụng giai đoạn 2007-2010 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8 Quyết định 301/2006/QĐ-UBDT công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 9 Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10 Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2015
- 2 Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Quyết định 58/2006/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước, áp dụng giai đoạn 2007-2010 do tỉnh Quảng Nam ban hành