ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2277/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 01 tháng 12 năm 2010 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 71/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1169/QĐ-UBND, ngày 08/6/2009 của UBND tỉnh về việc Điều chỉnh, bổ sung việc phân công các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 24/11/2008 của UBND tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 842/TTr-SKHĐT ngày 19/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020.
(Kèm theo Quyết định số 2277/QĐ-UBND, ngày 01/12/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh AG)
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, những năm qua, nông thôn của tỉnh đã đạt được những thành tựu khá toàn diện. Kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng thương mại - dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường đầu tư, bộ mặt nhiều vùng nông thôn được thay đổi theo hướng văn minh, giàu đẹp. Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân vùng nông thôn ngày càng được cải thiện; xóa đói giảm nghèo đạt kết quả khá. Văn hóa, xã hội nông thôn có nhiều chuyển biến tiến bộ; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, các nguồn lực chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả, nông thôn phát triển chậm, chưa thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn, thiếu những hình thức tổ chức sản xuất và cơ chế chính sách để phát triển sản xuất hàng hóa. Thị trường nông thôn vẫn là thị trường phát triển vừa chậm vừa yếu, đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp vẫn là vấn đề bức xúc. Đời sống vật chất tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, chênh lệch giàu, nghèo giữa vùng nông thôn và thành thị còn lớn; tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm. Kết cấu hạ tầng thương mại ở địa bàn nông thôn còn cũ kỷ lạc hậu, chưa thu hút nhà đầu tư.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình thị trường trong nước và thế giới biến đổi ngày càng nhanh, diễn biến phức tạp hơn do tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, tiềm năng tăng trưởng kinh tế khó khăn và hạn chế hơn. Trong điều kiện đó, việc phát triển thương mại nông thôn nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng phát triển và tăng nhanh sức tiêu thụ hàng hoá trong nước được coi là một trong những giải pháp quan trọng, góp phần tích cực vào việc ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, duy trì nhịp độ tăng trưởng hợp lý và bảo đảm an sinh xã hội, tạo tiền đề cho bước phát triển cho các năm tới.
Với nội dung trên, được sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang nhằm thực hiện kế hoạch hành động số 18-KH/TU, ngày 14/10/2008 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về "nông nghiệp, nông dân, nông thôn” và Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP , ngày 28/10/2008 của Chính phủ, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành xây dựng đề án “Phát triển thương mại nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020”.
B. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG :
1. Văn bản của Trung ương:
- Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV;
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP , ngày 23/12/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và văn bản có liên quan;
- Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính Phủ về Chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã;
- Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước;
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính Phủ về Chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Quyết định số 71/2007/QĐ-TTg ngày 22/5/2007, của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020;
- Nghị Quyết số 24/2008/NĐ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/04/2009 của Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới;
- Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/07/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;
- Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020”;
- Quyết định số 482/QĐ-TTg ngày 14/04/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành cơ chế, chính sách phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam – CamPuChia;
- Chỉ thị số 13/2004/CT-TTg ngày 31/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường nội địa;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT , ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
2. Văn bản của địa phương:
- Quyết định số 3247/QĐ-UBND ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh AG về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống giao thông thuỷ, bộ tỉnh An Giang đến năm 2020;
- Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008, của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Quyết định số 2502/QĐ-UBND ngày 25/11/2008 của UBND tỉnh An Giang về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ, Siêu thị, Trung tâm thương mại tỉnh An Giang đến năm 2020;
- Quyết định số 1169/QĐ- UBND ngày 08/06/2009 của UBND tỉnh An Giang điều chỉnh, bổ sung việc phân công các đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 24/11/2008 của UBND tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 2237/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 của UBND tỉnh AG về việc ban hành Bộ tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới;
- Kế hoạch hành động số 18-KH/TU ngày 14/10/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
- Đề án này tập trung đề cập những vấn đề sau:
1. Mô hình tổ chức thương mại nông thôn.
2. Phát triển mạng lưới kinh doanh hàng nông, thuỷ sản, vật tư sản xuất nông nghiệp, hàng công nghiệp tiêu dùng.
3. Tổ chức, hoạt động của các loại hình thương nhân ở địa bàn nông thôn, trong đó đề cập nhiều về hộ kinh doanh và kinh tế tập thể hoạt động thương mại.
4. Đầu tư phát triển và quản lý hạ tầng thương mại ở địa bàn nông thôn, trong đó đề cập nhiều đến mạng lưới chợ.
5. Quản lý nhà nước đối với thương mại nông thôn (công tác quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế chính sách về thương mại, quản lý thị trường…).
- Đối tượng của Đề án là các xã thuộc 11 huyện, thị. thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang.
THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN AN GIANG
1) Thương mại nông thôn từng bước thể hiện được vai trò và vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên hai phương diện : cung ứng lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cho xuất khẩu và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; tiêu thụ vật tư và hàng công nghiệp của sản xuất trong nước và của nhập khẩu, trên cơ sở đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất ở địa bàn nông thôn, nhất là sản xuất nông nghiệp; đồng thời góp phần tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo.
An Giang nằm trong vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long, là địa bàn có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và thuỷ sản, với các mặt hàng chiến lược là lúa gạo và cá tra, basa và là nơi hội tụ các điều kiện ứng dụng công nghệ cao vào phát triển sản xuất nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu quy mô lớn trên cả nước. Hoạt động thương mại đã góp phần nâng cao chuỗi giá trị của hàng nông, lâm, thủy sản, trên cơ sở đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng hàng năm. Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh luôn duy trì ở mức độ tăng trưỏng cao: năm 2006 là 445 triệu USD, năm 2007 là 553 triệu USD; năm 2008 đạt 750 triệu USD. Trong đó, giá trị xuất khẩu gạo đạt 140 triệu USD năm 2006, 146 triệu USD năm 2007, 260 triệu USD năm 2008; Thủy sản đạt 251 triệu USD năm 2006, 334 triệu USD năm 2007 và 402 triệu USD năm 2008. Năm 2009, tuy bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn đạt 550 triệu USD trong đó gạo 184 triệu USD, thuỷ sản 291 triệu USD... Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của tỉnh đã được mở rộng trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó mặt hàng gạo xuất qua 42 nước, thủy sản xuất qua 74 nước, rau quả đông lạnh xuất qua 17 nước.
Là một tỉnh đông dân, sản xuất - giao thương phát triển nên hoạt động thương mại, đặc biệt là nội thương tăng trưởng khá nhanh. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh đứng đầu toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tăng liên tục qua các năm, đạt tốc độ tăng bình quân 17,15%/năm giai đoạn 2006-2010 về giá trị đạt khoảng 146.160 tỷ đồng (năm 2006 đạt 19.228 tỷ đồng, 2007 đạt 23.666 tỷ đồng, 2008 đạt 28.396 tỷ đồng, năm 2009 đạt 34.227 tỷ đồng, KH 2010 là 38.000 tỷ đồng). Thương mại nông thôn đã đáp ứng đủ nhu cầu vật tư phục vụ sản xuất, hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ nông dân và các đối tượng tiêu dùng khác ở địa bàn nông thôn, kể cả các mặt hàng chính sách phục vụ đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa. Mặc dù còn chênh lệch giữa các vùng nhưng đã có sự chuyển biến rõ rệt.
Thương mại nông thôn đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế hộ, khôi phục các làng nghề truyền thống và giải quyết việc làm cho người lao động. Hoạt động của làng nghề có vai trò rất quan trọng góp phần vào sự phát triển công nghiệp nông thôn, sản xuất ra nhiều sản phẩm có giá trị cho xã hội, giải quyết việc làm cho nhiều lao động tại chỗ, giúp ổn định cuộc sống người dân. Hiện toàn tỉnh có khoảng 80 làng nghề, giải quyết việc làm cho nhiều lao động nông thôn, trong đó UBND tỉnh đã có quyết định công nhận 22 làng nghề (rèn, rập, đan đát, mộc dân dụng, ...) với 4.890 hộ, giải quyết việc làm cho 10.806 lao động. Từ đó các làng nghề càng phát huy hơn, giá trị công nghiệp nông thôn có những bước phát triển đáng kể, đóng góp một phần giá trị sản xuất cho ngành công nghiệp; thu nhập cũng như đời sống vật chất, tinh thần của người lao động ở địa bàn nông thôn từng bước được cải thiện và nâng cao.
2) Thương mại nông thôn từng bước phát triển và mở rộng; hàng hoá có khối lượng dồi dào, cơ cấu chủng loại phong phú, qui cách mẫu mã dần được cải tiến, chất lượng dần được nâng cao, phù hợp về cơ bản với đòi hỏi của thị trường. Một số mặt hàng chiếm được vị thế quan trọng và tăng được khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CN-TTCN bình quân hàng năm ước đạt 19,08%; trong đó công nghiệp khai thác mỏ tăng 1,91%; công nghiệp chế biến tăng 19,96%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước tăng 12,77%. Trước đây, năng lực sản xuất CN-TTCN theo vùng phát triển không cân đối, phần lớn tập trung ở TP. Long Xuyên. Tuy nhiên, thời gian qua do có sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nên ngành công nghiệp đã dần phát triển về khu vực nông thôn, đặc biệt là chế biến nông lâm thủy sản, góp phần vào sự phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phát triển gắn với sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản đã làm tăng giá trị gia tăng của khu vực nông nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá; trong đó 02 sản phẩm gạo và thủy sản chế biến là sản phẩm xúât khẩu chủ lực (chiếm 87% trong tổng kim ngạch xúât khẩu của tỉnh). Sản lượng một số sản phẩm tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010: gạo xay xát tăng 10%, thủy sản đông lạnh tăng 20%, rau quả đông lạnh tăng 22%, sản phẩm giá trị gia tăng từ thủy sản tăng 48% .... Ngoài ra, còn có ngành sản xuất vật liệu xây dựng đã phát triển và có xu hướng phát triển tốt trong thời gian tới, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người dân trong và ngoài tỉnh, đặc biệt trong thời gian qua còn xuất khẩu qua Lào và Campuchia, một số sản phẩm chính như gạch ceramic, đá ốp lát, gạch nung, ngói nung chất lượng, mẫu mã được cải tiến, giá cả cạnh tranh được khách hàng tín nhiệm. Công nghiệp cơ khí không ngừng phát triển trong các năm qua, ngoài sản xuất ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu xây dựng hạ tầng giao thông, xây dựng dân dụng, các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp của địa phương, một số được bán ra ngoài tỉnh và xuất khẩu sang thị trường Campuchia. Sản xuất TTCN đã cho ra đời những sản phẩm mới: lục bình, gỗ ghép, dệt chiếu, ... tuy giá trị kinh tế không cao nhưng nó có giá trị về mặt xã hội: giải quyết việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống lao động nông thôn đặc biệt là lao động nữ.
3) Đội ngũ thương nhân tăng nhanh về số lượng và đa dạng hình thức tổ chức, trong đó thương mại nhà nước được sắp xếp lại, về cơ bản đã thể hiện được vai trò nòng cốt ở những mặt hàng trọng yếu, ở những khâu và lĩnh vực then chốt. Thương mại tư nhân dưới hình thức các công ty, hộ kinh doanh tiếp tục phát triển nhanh qua các năm: năm 2005 là 1.310 doanh nghiệp và 28.463 hộ kinh doanh cá thể, năm 2006 là 1.603 doanh nghiệp và 28.976 hộ kinh doanh cá thể, năm 2007 là 1.773 doanh nghiệp và 30.818 hộ kinh doanh cá thể, năm 2008 là 1.973 doanh nghiệp và 31.838 hộ kinh doanh cá thể và đến 6 tháng đầu năm 2009 là 2.125 doanh nghiệp và 30.741 hộ kinh doanh cá thể. Nộp ngân sách từ thuế của doanh nghiệp và hộ kinh doanh tăng qua các năm : năm 2005 Doanh nghiệp là 602 tỷ đồng, hộ kinh doanh là 145 tỷ đồng, năm 2006 Doanh nghiệp là 618 tỷ đồng, hộ kinh doanh là 165 tỷ đồng, năm 2007 Doanh nghiệp là 842 tỷ đồng, hộ kinh doanh là 194 tỷ đồng, năm 2008 Doanh nghiệp là 1.000 tỷ đồng, hộ kinh doanh là 275 tỷ đồng, 06 tháng đầu năm 2009 Doanh nghiệp là 700 tỷ đồng, hộ kinh doanh là 111 tỷ đồng.
Thương mại tập thể, nòng cốt là các HTX được củng cố và từng bước phát triển theo một số mô hình có sự đổi mới về tổ chức và nội dung hoạt động . Toàn tỉnh hiện có 849 Tổ hợp tác (tăng 18,91% so năm 2008), với 17.015 tổ viên, hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất lúa chất lượng cao, nhân giống lúa, dịch vụ nông nghiệp, vay vốn tín dụng, ngành nghề nông thôn. Có 151 Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND). Trong đó, có 92 HTX nông nghiệp, 06 HTX thủy sản, 21 HTX giao thông vận tải, 08 HTX công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và 24 Quỹ tín dụng nhân dân. Ngoài ra, còn có 269 Câu lạc bộ nông dân, là diễn đàn tập hợp nông dân trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh. Sau ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, kinh tế hợp tác vẫn phát triển tốt, 100% HTX, QTDND hoạt động có lãi; mở rộng dịch vụ sang lĩnh vực kinh doanh khác ngoài ngành nghề truyền thống; chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn; thu hút ngày càng nhiều người tham gia HTX; vốn điều lệ tăng.
Trong những năm gần đây, An Giang đã có những bước nhảy vọt từ một tỉnh nông nghiệp chuyển hướng sang thương mại- dịch vụ (cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2009: khu vực Nông, lâm nghịêp và thủy sản chiếm 34,3%; khu vực Công nghiệp – xây dựng chiếm 12%, khu vực dịch vụ chiếm 53,7%; trong khi năm 2006 cơ cấu 3 khu vực lần lượt là : 34,6%, 12,8% và 52,7%) và khai thác tiềm năng kinh tế cửa khẩu. Từng bước, xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành các khu - cụm công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại trung tâm và ngoại biên … Qua đó, thu hút ngày càng nhiều các thành phần kinh tế, huy động nhiều nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nông thôn đã có sự thay đổi về tư duy sản xuất để thích ứng với tình hình mới như: không ngừng cải tạo mẫu mã, bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu, đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
4) Công tác phát triển và quản lý chợ ở địa bàn nông thôn được các cấp, các ngành quan tâm hơn trước, số chợ được xây mới, cải tạo nâng cấp tăng nhanh; ngoài chợ truyền thống đã hình thành một số loại hình tổ chức phân phối hiện đại. Giai đọan 2006-2009, An Giang đã đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo đưa vào sử dụng 57 công trình với tổng vốn đầu tư gần 513 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách chiếm 7%, còn lại là vốn huy động và vốn kêu gọi đầu tư chiếm 93% . Trong tổng số có 47 công trình xây dựng mới với vốn đầu tư gần 505 tỷ đồng. Hiện toàn tỉnh có 269 chợ và điểm họp chợ phân bố rộng khắp trên địa bàn, trong đó có 190 chợ nông thôn.
Cơ sở hạ tầng thương mại bước đầu được phát triển cùng với sự hình thành đồng bộ cơ sở hạ tầng mạng lưới kỹ thuật và tài chính đã bảo đảm sự điều tiết và phân phối hàng hoá trên địa bàn. Ngành thương mại và dịch vụ phát triển thu hút hàng trăm ngàn lao động và tạo giá trị sản xuất cũng như giá trị tăng thêm lớn, đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Một số công trình lớn được hình thành và hoạt động khá hiệu quả như : Siêu thị Long Xuyên, Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ, cửa hàng miễn thuế (Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên) và nhiều chợ trung tâm huyện quy mô lớn ra đời đáp ứng nhu cầu mua bán và lưu thông hàng hóa.
5) Công tác quản lý nhà nước về thương mại ở địa bàn nông thôn được quan tâm hơn và từng bước được đổi mới về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy. Hành lang pháp lý cho lưu thông hàng hoá và hoạt động của thương nhân từng bước được bổ sung và hoàn thiện. Từ năm 2000 đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản qui phạm pháp luật quan trọng như Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã (HTX), Luật Cạnh tranh...và nhiều văn bản hướng dẫn. Tuy còn không ít hạn chế, bất cập nhưng cơ chế, chính sách phát triển và quản lý chợ (ở cả Trung ương và địa phương), bao gồm cơ chế khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tạo điều kiện xây mới, cải tạo, nâng cấp chợ ở địa bàn nông thôn, miền núi. Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành một số chính sách khuyến khích, ưu đãi doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nói chung, HTX nói riêng. Trật tự, kỷ cương trên thị trường được khôi phục đáng kể; hoạt động buôn lậu, kinh doanh hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng, kinh doanh trái phép... bước đầu bị kiềm chế, góp phần bảo vệ sự tăng trưởng của sản xuất, hiệu quả của kinh doanh thương mại và lợi ích của người tiêu dùng.
6) Cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, văn hoá – xã hội, an ninh- trật tự từng bước củng cố góp phần cho hoạt động thương mại nông thôn. Trong những năm qua nhiều hạng mục công trình quan trọng được triển khai thi công và hoàn thành đưa vào sử dụng như: Dự án kiểm soát lũ Bắc Vàm Nao; Chương trình cụm tuyến dân cư vượt lũ đã giải quyết cho 29.000 hộ nghèo, đời sống khó khăn có nền và nhà ở ổn định cuộc sống; các công trình thủy lợi, giao thông nông thôn, đưa điện về nông thôn được triển khai thực hiện tốt; góp phần thực hiện các chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo, xóa nhà tre lá; Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 45,83%; mạng lưới viễn thông được đầu tư và phát triển nhanh đạt 51 thuê bao/100 dân (chỉ tiêu đến năm 2010 là 22 thuê bao/100 dân).
Ngoài nhu cầu về ánh sáng sinh hoạt nông thôn, nhu cầu đầu tư lưới điện phục vụ trạm bơm nông nghiệp là rất lớn. Sản lượng điện thương phẩm năm 2009 là 1.105 triệu kwh, tăng 17% so năm 2008 đáp ứng cho nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, tất cả các xã, phường, thị trấn đều có lưới địên quốc gia. Tổng số hộ sử dụng điện lưới quốc gia trong toàn tỉnh là 458 ngàn hộ, đạt tỷ lệ trên 98%; trong đó số hộ dân ở nông thôn sử dụng điện lưới quốc gia trên 326 ngàn hộ, đạt tỉ lệ 97%. Nhìn chung, lưới điện phân phối trên địa bàn đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, an toàn vận hành, đảm bảo cung cấp điện cho địa phương, và nhu cầu sử dụng điện của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
Mạng lưới giao thông nông thôn An Giang phát triển khá nhanh so với khu vực có 3.318 km đường giao thông nông thôn, trong đó có 969,57 km kết cấu mặt đường nhựa; 430,53 km mặt đường xi măng; 314,458 km đường cấp phối và 1.604,198 km đường đất tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá, thu hẹp sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn. Địa phương thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, các công trình đầu tư bàng nguồn vốn ngân sách cũng như vốn đóng góp của nhân dân ngày càng lớn.
Công tác bảo vệ môi trường trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực từ hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh kiểm tra thực hiện các thủ tục theo quy định, thanh tra xử lý vi phạm; nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường ngày càng được nâng cao, thông qua các mô hình thu gom rác thải sinh hoạt, thu gom rác thải nông nghiệp,…
Nhìn chung, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường đầu tư, bộ mặt nhiều vùng nông thôn được thay đổi theo hướng văn minh, giàu đẹp. Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân vùng nông thôn ngày càng được cải thiện; xóa đói giảm nghèo đạt kết quả khá. Văn hóa, xã hội nông thôn có nhiều chuyển biến tiến bộ; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
- Hiện tại thị trường nông thôn phát triển vừa chậm vừa yếu, nhất là thị trường nông thôn miền núi; vùng sâu, vùng xa đời sống người dân còn nhiều khó khăn, sức mua của thị trường nông thôn thấp, có sự chênh lệch lớn giữa các vùng. Nạn kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng và hành vi gian lận thương mại còn phổ biến, việc chấp hành pháp luật về đăng ký kinh doanh, thuế, sổ sách kế toán thống kê, báo cáo tài chính, nhãn mác hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường còn lỏng lẻo và tùy tiện.
- Dịch vụ nông thôn phát triển còn chậm và chưa tương xứng với tiềm năng… Cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch chậm, cơ bản vẫn là thuần nông. Năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số nông sản phẩm còn thấp. Việc nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn chậm.
- Việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp và phát triển các thành phần kinh tế còn chậm. Doanh nghiệp tư nhân là nhân tố quan trọng trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn, nhưng quy mô nhỏ bé, chủ yếu là dịch vụ và chỉ phát triển mạnh ở khu vực đô thị, hoặc nơi có kết cấu hạ tầng tương đối phát triển.
- Kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống, giao thông đặc biệt là ở miền núi còn gặp nhiều khó khăn. Chợ ở địa bàn nông thôn phân bố không đồng đều, bán kính phục vụ của 1 chợ là 2,22 km/chợ (vùng Đồng bằng sông Cửu Long 2,83 km/chợ và cả nước 3,66 km/chợ. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không đồng đều giữa các huyện, trong đó, bán kính phục vụ xa nhất là huyện Tri Tôn (gần 4 km/chợ) và Tịnh Biên (3,2 km/chợ) – đều là những huyện miền núi, biên giới. Còn lại, các huyện khác có bán kính phục vụ từ 1,8 đến 2,4 km/chợ. Phần lớn chợ nông thôn có qui mô chợ hạng III, cơ sở vật chất - kỹ thuật lạc hậu, nghèo nàn; số chợ tạm còn nhiều (chiếm trên 14% tổng số chợ); số chợ hoạt động kém hiệu quả chiếm 6%; chậm chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ (loại hình tổ chức quản lý chợ ở địa bàn nông thôn hiện nay chủ yếu là ban, tổ quản lý chợ hoặc địa phương quản lý - kiêm nhiệm, hoạt động theo kiểu hành chính).
- Việc cung ứng điện cho nông thôn tuy có khá hơn, nhưng chủ yếu mới chỉ phục vụ một phần cho đời sống và thuỷ lợi, các mặt sản xuất khác còn thấp.
- Các cơ sở chế biến và bảo quản sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu làm cho thất thoát nông sản phẩm cả về số và chất lượng.
- Tỷ lệ tăng dân số và lao động ở nông thôn còn khá cao gây sức ép khá lớn về việc làm và ruộng đất, y tế, giáo dục. Thất nghiệp và thiếu việc làm còn diễn ra khá phổ biến ở những vùng nông thôn. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và thiếu thốn.
- Trình độ học vấn thấp, trình độ lao động chủ yếu là lao động phổ thông chưa được qua đào tạo, số người bị mù chữ vẫn còn đặc biệt là ở những vùng sâu vùng xa, những vùng đặc biệt khó khăn.
- Việc củng cố và phát triển HTX chưa được một số ngành và một số địa phương quan tâm. Công tác tuyên truyền vận động, phát triển HTX chưa được các ngành, các cấp chú trọng, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú, hiệu quả tuyên truyền thấp. Một số HTX chưa thực hiện tốt nguyên tắc tổ chức hoạt động HTX, chế độ kế toán thống kê chưa thực hiện đầy đủ, trình độ quản lý của cán bộ HTX còn yếu dẫn đến việc huy động nguồn vốn thấp, hoạt động không hiệu quả.
- Tệ nạn kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng (nhất là mặt hàng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, hàng công nghiệp tiêu dùng....) thậm chí cả hàng cấm sử dụng và hành vi gian lận thương mại còn khá phổ biến; việc chấp hành pháp luật về đăng ký kinh doanh, về thuế, về sổ sách kế toán - thống kê, báo cáo tài chính, về nhãn mác hàng hoá và về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường còn khá lỏng lẻo và tuỳ tiện...Hàng hoá nhập khẩu chất lượng thấp chiếm thị phần đáng kể trên thị trường nông thôn.
III. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ :
1. Nhận thức chưa đúng, chưa đủ và chưa thống nhất về vị trí, vai trò cũng như tiềm năng của thương mại nói chung, thương mại nông thôn nói riêng. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến thương mại nông thôn với rất nhiều lợi thế vẫn chưa phát triển đúng với khả năng thực tế. Vì vậy, thương mại nông thôn thiếu sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp, các ngành liên quan và thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ, bao gồm chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, nhất là chợ và khuyến khích doanh nghiệp, HTXTM, hộ kinh doanh mở rộng mạng lưới kinh doanh ở địa bàn nông thôn.
2. Công tác phân tích, dự báo thị trường để định hướng sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn nhiều yếu kém. Tác động dẫn đường, thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng lưu thông, phát triển thị trường của các chủ thể hoạt động thương mại còn nhiều hạn chế. Vì vậy, đã dẫn đến tình trạng sản xuất một số mặt hàng nông sản nặng về tự phát và chạy theo phong trào.
3. Kinh tế nông thôn vẫn còn ở trạng thái sản xuất phân tán, nhỏ bé và manh mún, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, kinh tế nông thôn vẫn nặng về nông nghiệp, trong nông nghiệp vẫn nặng về trồng trọt; công nghiệp và dịch vụ phát triển chậm và yếu, nhất là công nghiệp chế biến; kỹ thuật, công nghệ và năng suất trồng trọt cũng như chăn nuôi mới ở mức thấp; chi phí cao.
Trình độ dân trí dân cư nông thôn còn rất hạn chế, tập quán làm ăn nhỏ lẻ là thách thức lớn trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Điều kiện địa hình và tập quán sinh hoạt, sản xuất, các khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang thường phân bố theo kênh rạch, các trục đường giao thông, nơi giao nhau giữa các sông nhằm tận dụng lợi thế về giao thông, nguồn nước phục vụ cho các loại hình dịch vụ thương mại, bán buôn nhỏ và sản xuất nông nghiệp,… phát triển, một bộ phận dân cư khác có xu hướng sinh sống kề liền khu vực đất canh tác của mình.
Quy mô sản xuất còn phân tán, nhỏ lẻ; tổ chức lại sản xuất dưới các hình thức hợp tác còn chậm, thiếu bền vững.
4. Lực lượng lao động nông thôn tuy dồi dào nhưng số có tay nghề chuyên môn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Hiệu quả kinh tế và thu nhập của cư dân khu vực nông thôn còn thấp, tăng chậm và có khoảng cách khá xa với khu vực thành thị, nhất là các vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
5. Thương nhân tuy đông nhưng năng lực và vị thế của đa số các doanh nghiệp, HTXTM, hộ kinh doanh...còn yếu, khả năng cạnh tranh kém. Trang thiết bị của các hộ kinh doanh ở địa bàn nông thôn còn nghèo nàn, lạc hậu; phần lớn phải thuê địa điểm kinh doanh tại chợ hoặc bán hàng tại nhà. Nguồn nhân lực quản lý Hợp tác xã còn yếu kém; liên kết trong nội bộ Hợp tác xã và giữa các Hợp tác xã còn yếu; hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã chưa cao; tài chính của Hợp tác xã còn lỏng lẻo; chính quyền địa phương ở một số nơi chưa hiểu hết tầm quan trọng của kinh tế hợp tác và Hợp tác xã trong sự phát triển kinh tế địa phương
6. Hoạt động quản lý nhà nước về thương mại trên thị trường nông thôn còn nhiều yếu kém, bất cập:
- Công tác quy hoạch phát triển thương mại nói chung, ở địa bàn nông thôn nói riêng chậm triển khai; chất lượng của một số quy hoạch chưa tốt.
- Loại hình hạ tầng thương mại được hưởng chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn rất hạn chế. Theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đầu tư chỉ có chợ hạng I và trung tâm triển lãm giới thiệu sản phẩm được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư. Với đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hẹp như vậy, việc thu hút nguồn lực của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để phát triển hạ tầng thương mại nói chung, ở địa bàn nông thôn nói riêng gặp rất nhiều khó khăn (chợ hạng I, II, trung tâm thương mại, siêu thị thường đặt ở thành phố, thị xã, còn đa số chợ hạng III nằm ở địa bàn nông thôn). Chính sách hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của Nghị định 02/2003/NĐ-CP chỉ áp dụng cho một số ít loại hình và cấp độ chợ, số lượng còn ít và lúc có, lúc không. Nhiều chợ ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn (không có khả năng xã hội hóa đầu tư xây dựng chợ) nhưng nằm ngoài chính sách hỗ trợ hiện hành.
- Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước, Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 151. Tuy vậy, trong Danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư kèm theo các Nghị định này, không có dự án nào thuộc hạ tầng thương mại.
- Chính sách ưu đãi, khuyến khích, phát triển HTX theo Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 còn nhiều hạn chế như chính sách tăng cường cán bộ cho các HTX, chính sách đất đai, chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng.... Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV (trong đó có các hộ kinh doanh) qua quá trình triển khai thực hiện đã bộc lộ những hạn chế, vướng mắc như : định nghĩa DNNVV chưa phù hợp với điều kiện thực tế, khó vận dụng khi xây dựng và triển khai các chương trình trợ giúp cho DNNVV; chưa xác định rõ nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp phát triển DNNVV; cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp phát triển DNNVV được hình thành nhưng cơ chế hoạt động chưa rõ; việc quy định một số chính sách trợ giúp phát triển DNNVV còn chung chung, thiếu ràng buộc trách nhiệm thực hiện...
- Cơ chế chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên một số lĩnh vực cụ thể chậm được điều chỉnh, bổ sung. Một số chính sách đề ra chưa sát thực tiễn nên tính khả thi thấp (ví dụ như chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ).
- Chính sách của Chính phủ đối với khu kinh tế cửa khẩu thiếu tính ổn định lâu dài, thường hay thay đổi đột ngột theo hướng gây bất lợi cho nhà đầu tư, làm cho các nhà đầu tư rất lúng túng, gặp nhiều rủi ro.
- Trình độ và năng lực cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về thương mại ở địa bàn cấp huyện nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu là kiêm nhiệm và thường xuyên thay đổi, tuyến xã chưa có cán bộ làm công tác thương mại. Công tác phân tích, dự báo thị trường để định hướng sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn yếu. Chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường cũng như sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn chậm được nâng cao ...
- Kết cấu hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu của một nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Đường giao thông nông thôn tuy đã được tôn cao, mở rộng, nhưng nhìn chung mặt đường còn hẹp, cầu yếu làm cho giao thông, vận chuyển máy móc, thiết bị còn hạn chế. Giao thông từ nội địa ra các khu vực cửa khẩu của tỉnh An Giang hiện đang rất yếu kém nhưng chưa được trung ương ưu tiên đầu tư vốn để thực hiện nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới để tạo điều kiện cho kinh tế cửa khẩu trọng điểm quốc gia phát triển. Hệ thống điện đã kéo về đến nông thôn nhưng chưa thực sự đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và sinh họat của dân cư do thiếu nguồn điện.
- Giá trị sản xuất, chất lượng sản phẩm tuy có được nâng lên, nhưng nhìn chung còn thấp, sức cạnh tranh còn kém.
- Việc biến đổi khí hậu, dẫn đến môi trường luôn diễn biến phức tạp; thiên tai, dịch bệnh gia tăng tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sinh họat của dân cư nông thôn.
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Để khắc phục những hạn chế của thương mại nông thôn và thích ứng với tình hình và xu thế mới của thị trường trong và ngoài nước, bám sát những quan điểm và mục tiêu chung về phát triển kinh tế - xã hội và phát triển thương mại đến năm 2020, cần thống nhất quan điểm sau:
1. Phát triển thương mại nông thôn trên cơ sở phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và tác động trở lại thúc đẩy nền hàng hoá phát triển trên cơ sở phát huy lợi thế của từng địa phương.
2. Phát triển thương mại nông thôn tỉnh An Giang trong mối quan hệ với phát triển lưu thông hàng hoá và thị trường cả nước, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là mở rộng tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, nâng cao sức mua và cải thiện đời sống nông dân.
3. Phát triển thương mại nông thôn trên cơ sở huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại ở địa bàn nông thôn. Đồng thời, cấp có thẩm quyền cần có chính sách phù hợp nhằm khuyến khích phát triển thương mại nông thôn, nhất là chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là đầu tư phát triển chợ và chính sách ưu đãi đối với thương nhân hoạt động ở địa bàn khó khăn.
4. Phát triển sự liên doanh, liên kết sâu rộng giữa thương mại với sản xuất và chế biến nông sản theo nhiều phương thức: hợp đồng cung ứng đầu vào và bao tiêu đầu ra, tham gia cùng đầu tư liên doanh sản xuất, chế biến nông sản với nông dân hoặc ngược lại, huy động nông dân tham gia đầu tư vào chế biến và lưu thông, kêu gọi góp vốn và trở thành cổ đông của doanh nghiệp .... để đổi mới và phát triển các kênh lưu thông hàng hoá, đặc biệt là kênh tiêu thụ nông sản.
5. Phát triển thương mại nông thôn miền núi, biên giới phải gắn với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn (đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc Khmer và Chăm).
6. Phát triển thương mại nông thôn đồng thời phát huy vai trò quản lý của nhà nước, bảo đảm công bằng, trật tự, kỷ cương, giữ gìn môi trường, môi sinh và phát triển bền vững.
1. Mục tiêu tổng quát :
Phát triển thương mại nông thôn ngày càng vững mạnh, theo hướng văn minh, hiện đại với sự tham gia của các thành phần kinh tế và sự đa dạng của các loại hình tổ chức phân phối, các hoạt động dịch vụ và phương thức kinh doanh, góp phần định hướng và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tiêu thụ sản phẩm cho nông thôn, thợ thủ công sản xuất ra với giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của nhân dân khu vực nông thôn. Đồng thời, khai thác có hiệu quả lợi thế, tiềm năng du lịch của tỉnh. Trong bối cảnh kinh tế trong nước đang gặp khó khăn do chịu tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, việc phát triển thương mại nông thôn nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng phát triển và tăng nhanh sức tiêu thụ hàng hóa trong nước là một trong những giải pháp quan trọng, góp phần tích cực vào việc ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, duy trì nhịp độ tăng trưởng hợp lý và bảo đảm an sinh xã hội, tạo tiền đề tiếp tục phát triển trong những năm tới.
2. Mục tiêu cụ thể :
- Tốc độ tăng trung bình hàng năm (chưa loại trừ yếu tố giá) của tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ở địa bàn nông thôn giai đoạn 2011-2015 khoảng 14%/năm; giai đoạn 2016-2020 khoảng 12%.
- Đến năm 2011, hoàn thành qui hoạch chợ biên giới Việt Nam-Campuchia.
- Đến 2015, hình thành 04 chợ đầu mối bán buôn nông sản tại các vùng sản xuất hàng hoá tập trung (chợ lúa gạo Châu Thành, chợ thuỷ sản Châu Phú, chợ nông sản Chợ Mới, Chợ đầu mối rau quả xuất khẩu qua Campuchia - An Phú), hình thành 05 siêu thị (tại xã Mỹ Khánh- Tp.Long Xuyên, xã Tân Trung – huyện Phú Tân, xã Quốc Thái và xã Đa Phước – huyện An Phú, xã Vĩnh Thạnh Trung- huyện Châu Phú), giai đoạn 2011-2015 xây mới và cải tạo nâng cấp 10 chợ biên giới và 83 chợ dân sinh. Giai đoạn 2016-2020 xây mới và cải tạo nâng cấp 08 chợ biên giới và 67 chợ dân sinh.
- Các chợ bán buôn, bán lẻ sẽ được mở rộng qui mô và cải thiện điều kiện cơ sở vật chất để làm hạt nhân hình thành các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp của huyện, của các cụm tuyến dân cư.
- Đến năm 2015, 60% chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu được nâng cấp, cải tạo và xây mới. 80% chợ trung tâm của các xã được kiên cố hoá. Đến năm 2020, 50% trung tâm xã có loại hình tổ chức phân phối văn minh, hiện đại (qui mô nhỏ và vừa).
- Đến năm 2020, tất cả các xã đều có chợ đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp và xây mới các chợ đầu mối nông sản, chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
- Góp phần thu hút lao động, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho dân cư trong tỉnh, đảm bảo tỷ lệ lao động tham gia hoạt động trên chợ ở mức tối thiểu là 2,2% số lao động làm việc trong các ngành kinh tế hay 40 – 45% số lao động của ngành thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Tăng số hộ kinh doanh trên chợ đối với hệ thống chợ xã, phấn đấu nâng số hộ kinh doanh cố định trên chợ từ mức trên 60 hộ/chợ hiện nay lên mức 80-90 hộ/chợ vào năm 2020.
- Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất chợ, áp dụng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật vào xây dựng và thiết kế chợ, tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao trình độ văn minh thương nghiệp trên chợ. Đến năm 2020, đảm bảo 100% số chợ đạt tiêu chuẩn về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý chợ trên cơ sở nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chợ, đổi mới và hoàn thiện cơ chế, nội dung quản lý Nhà nước, quản lý kinh doanh chợ.
III- ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN :
1. Định hướng chung :
Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, chưa theo sát với thị trường. Sản xuất nông nghiệp còn mang yếu tố tự phát… công nghiệp ở nông thôn nhất là công nghiệp chế biến nông - thủy sản phát triển chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế. Ngành nghề dịch vụ chưa thu hút nhiều lao động. Do đó, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở tỉnh ta trong thời gian tới là phải tăng cường đầu tư phát triển mạnh mẽ, vững chắc, có hiệu quả các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Qua đó tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; xây dựng một nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và văn minh, kết hợp giải quyết tốt các vấn đề về xã hội và môi trường. Cần phải thực hiện các công việc như sau:
- Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn, đặc biệt coi trọng công nghiệp chế biến nông - thủy sản, các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại nông thôn, các ngành tiểu thủ công nghiệp.
- Phát triển mạnh ngành dịch vụ nông thôn, coi trọng dịch vụ nông thôn phục vụ trực tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển cải thiện đời sống ở nông thôn, các dịch vụ bao gồm các khâu thiết yếu về tài chính, thương mại, kỹ thuật và đời sống.
- Tốc độ tăng trưởng của của mức luân chuyển hàng hoá trong giai đoạn 2006-2010 đạt 18,0%, giai đoạn 2011-2020 đạt 12,5%. Đến năm 2010 GDP thương mại sẽ đóng góp vào GDP toàn tỉnh khoảng 18,3%, chiếm khoảng 30,6% GDP ngành dịch vụ tỉnh.
- Hiện tại, lưu lượng hàng hoá và dịch vụ trao đổi thông qua mạng lưới chợ dân sinh chiếm khoảng 65%. Trong thời kỳ dự báo, tỉ lệ này có xu hướng giảm dần do sự phát triển của các loại hình thương mại khác như siêu thị, cửa hàng tiện lợi… Ước tính tỉ lệ hàng hoá và dịch vụ trao đổi qua hệ thống chợ trong tỉnh sẽ chiếm khoảng 60% tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ vào năm 2010, sau đó giảm còn 50% vào năm 2015 và 40% năm 2020. Ngược lại là xu hướng tăng tương ứng ở các loại hình khác.
- Mạng lưới kinh doanh của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, kể cả hộ nông dân vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại có mặt ở khắp các xã, mở đầu trực tiếp các kênh tiêu thụ hàng nông sản, thực phẩm, kết thúc trực tiếp các kênh lưu thông vật tư, hàng công nghiệp tiêu dùng; thực hiện các loại hình dịch vụ đa dạng, nhỏ lẻ phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống hàng ngày của cư dân nông thôn (với lượng hóa lưu thông chiếm 15% vào 2015 và 20% năm 2020).
- Mạng lưới kinh doanh kinh tế tập thể với quy mô nhỏ và vừa ở các xã, cụm xã với hoạt động chủ yếu là cung ứng các dịch vụ “đầu vào”, “đầu ra” phục vụ xã viên HTXTM, kinh tế hộ, kinh tế trang trại và sinh hoạt của cư dân nông thôn với phương thức bán lẻ hàng hoá, đồng thời liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và Liên hiệp HTXTM thông qua các hợp đồng mua - bán và phương thức đại lý (với lượng hóa lưu thông chiếm 5% vào 2015 và 10% năm 2020).
2. Nhiệm vụ phát triển
2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng chợ :
- Tập trung đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng chợ (các hạng mục khác liên quan khu vực chợ như đường vào chợ…) trong giai đoạn từ nay đến năm 2015 và 2020:
+ Tại khu vực nông thôn đồng bằng, miền núi sẽ nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các chợ dân sinh quy mô hạng III gắn với khu dân cư, phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân cư trên địa bàn và nhu cầu trao đổi, mua bán hàng nông sản thực phẩm của nông dân. Đối với các xã có nhiều chợ quy mô nhỏ, cần lựa chọn những chợ có đủ điều kiện về diện tích để đầu tư phát triển và nâng cấp, mở rộng quy mô tương ứng với quy mô dân số. Tránh tình trạng đầu tư xây dựng tràn lan nhiều chợ nhỏ, không đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật.
+ Tại khu vực biên giới, cửa khẩu: Nâng cấp, sửa chữa chợ biên giới, chợ cửa khẩu phù hợp với quy mô, khối lượng hàng hoá trao đổi, đáp ứng nhu cầu giao thương thuận tiện giữa hai nước.
Tổng số chợ trên địa bàn tỉnh sẽ tăng lên nhưng mức tăng thêm sẽ ít hơn rất nhiều so với các thời kỳ trước (đến năm 2020, tiếp tục tăng thêm 5% số chợ, toàn tỉnh sẽ có khoảng 300 chợ), từng bước xoá bỏ chợ tạm, chợ cóc, chợ họp không có tổ chức. Chợ vẫn là loại hình tổ chức phân phối hàng hoá chủ yếu trên địa bàn nông thôn. Xây dựng mỗi chợ sẽ là hạt nhân để quy tụ, tập trung các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá tổng hợp ở từng khu vực dân cư.
- Định mức sử dụng đất: Theo quy định tại văn bản số 5763/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 25/12/2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong công tác lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Bố trí quỹ đất dao động trong khoảng 0,14 ha. Riêng đất chợ đầu mối từ 8,0-20,0 ha, siêu thị từ 0,05-4,00 ha, .
Tổng nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 là 104,36 ha cho các công trình xây mới, cụ thể :
+ Đối với đất chợ dân sinh (định mức 0,14 ha), đến năm 2020 tổng quỹ đất sử dụng là 8,26 ha, xây mới 59 công trình.
+ Đất xây dựng chợ đầu mối đến năm 2020 thì tổng quỹ đất sử dụng là 08 ha, xây mới 04 công trình ( trong đó: 03 công trình theo định mức 01 ha và 01 công trình theo kế hoạch là 05 ha).
+ Đất xây dựng chợ biên giới dự kiến 87,7 ha, xây mới 13 công trình.
+ Đất xây dựng siêu thị đến năm 2020 thì tổng quỹ đất sử dụng là 0,4 ha, xây mới 05 công trình.
Dự kiến vốn tạo quỹ đất (chi phí bồi thường, mua đất, ....) đến năm 2020 trên 1.565,4 tỷ đồng (tạm tính tại thời điểm, theo Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh An Giang).
- Tăng cường công tác xã hội hóa vốn đầu tư và huy động tối đa các nguồn lực trong tỉnh, trong nước, ngoài nước để phát triển mạng lưới chợ ở địa bàn nông thôn:
+ Đối với chợ đầu mối nông sản (chuyên doanh hoặc tổng hợp) phát luồng bán buôn, chợ trung tâm các huyện có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, vốn đầu tư xây dựng chủ yếu là của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, hộ kinh doanh và vốn vay. Nhà nước hỗ trợ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chợ, giải phóng mặt bằng.
+ Đối với chợ dân sinh ở các xã, cụm xã, chợ biên giới, vốn đầu tư để cải tạo, nâng cấp và xây mới được huy động từ các nguồn: hỗ trợ của ngân sách nhà nước từ các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội và vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, vốn vay. Riêng tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, ít hoặc không có khả năng xã hội hoá đầu tư xây dựng chợ thì Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư chợ.
2.2. Phát triển hệ thống phân phối theo ngành hàng :
a) Đối với hàng nông, thuỷ sản :
- Đối với những vùng sản xuất hàng nông sản tập trung, hình thành các kênh phân phối tiêu thụ chủ lực với sự tham gia nồng cốt của các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá. Tham gia vào kênh này còn có các doanh nghiệp khác thuộc các thành phần kinh tế, các hợp tác xã, hộ kinh doanh và đội ngũ thương lái, hệ thống đại lý và các chợ đầu mối nông sản cấp vùng và cấp tỉnh. Gắn tổ chức kênh này với việc xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ một số nông sản chủ yếu (lúa gạo, rau màu và thuỷ sản) thông qua các hợp tác xã với phương thức ký hợp đồng ngay từ đầu vụ sản xuất.
- Đối với những vùng sản xuất nông sản chưa phát triển, chủ yếu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa, tạo kênh lưu thông vừa và nhỏ tương ứng với quy mô cung cầu của thị trường với sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã, hộ kinh doanh… hàng nông sản đựơc tiêu thụ chủ yếu thông qua mạng lưới chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi tại các thị trấn, thị tứ, chợ dân sinh và cửa hàng tạp hoá ở địa bàn xã. Gắn tổ chức kênh này với việc xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ một số nông sản chủ yếu (lúa gạo, rau màu và thuỷ sản) thông qua các hộ kinh doanh với hợp đồng kinh tế vào thời điểm thu hoạch.
- Đối với các vùng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản, hướng tổ chức kênh này là tổ chức lại mối liên kết giữa hộ nông dân, hợp tác xã với cơ sở sản xuất – chế biến, giữa cơ sở sản xuất – chế biến với doanh nghiệp thương mại, từ đó thông qua mạng lưới phân phối bán buôn của doanh nghiệp sản xuất- chế biến hoặc doanh nghiệp thương mại để hàng hoá tiếp tục đi đến tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Doanh nghiệp chế biến tạo điều kiện để các hộ sản xuất, xã viên hợp tác xã tại các vùng sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản đựơc mua cổ phần trong các công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp Nhà nước cổ phần.
b) Đối với hàng vật tư sản xuất nông nghiệp :
Trên cơ sở thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ gắn với việc phát triển mạng lưới kinh doanh hàng vật tư nông nghiệp như hệ thống đại lý và cơ sở kinh doanh (theo quy hoạch ngành). Giảm khâu trung gian và tiết kiệm chi phí trong lưu thông nhằm đảm bảo giá cả hợp lý khi đến với người nông dân, tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh vật tư nông nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá.
c) Đối với hàng công nghiệp tiêu dùng :
- Thiết lập mạng lưới kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng với quy mô và phương thức phù hợp địa bàn nhưng chủ yếu là phát triển các chợ kinh doanh tổng hợp, hệ thống đại lý …. Góp phần định hướng cho các nhà sản xuất có kế hoạch và phương án sản xuất thích hợp nhu cầu thị hiếu của nông dân.
- Từng bước phát triển một số loại hình tổ chức phân phối hiện đại hàng công nghiệp tiêu dùng như chuỗi cửa hàng tiện lợi, siêu thị, hệ thống đại lý. Đồng thời, mở rộng mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng công nghiệp tiêu dùng, nâng cao hiệu quả hoạt động của chợ, từng bước xây dựng hệ thống thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng thống nhất ở cả thành thị và nông thôn.
2.3. Tổ chức quản lý chợ trên địa bàn nông thôn :
a) Chuyển đổi hình thức quản lý chợ :
Chuyển đổi các Ban quản lý chợ (chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng) sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ (sau đây gọi là doanh nghiệp/hợp tác xã chợ) theo quy định của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP , ngày 23/12/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và tại các văn bản liên quan.
b) Mô hình phát triển các doanh nghiệp/ hợp tác xã chợ:
- Mô hình doanh nghiệp/hợp tác xã chuyên kinh doanh, quản lý chợ (hoặc hoạt động đa lĩnh vực, trong đó có chợ) thông qua đấu thầu hoặc nhận chuyển giao quyền sử dụng, khai thác và quản lý chợ.
- Mô hình doanh nghiệp/hợp tác xã chuyên kinh doanh, quản lý chợ (hoặc hoạt động đa lĩnh vực, trong đó có chợ) tự bỏ vốn đầu tư chợ sau đó tự tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể (về tài chính, kinh nghiệm quản lý, trình độ cán bộ) một doanh nghiệp/hợp tác xã chợ có thể quản lý một hoặc một số chợ.
2.4. Tổ chức và hoạt động của thương nhân trên địa bàn nông thôn :
a) Đối với các Tổ hợp tác và Hợp tác xã thương mại :
- Rà soát, đánh giá, phân loại và tổ chức lại các tổ hợp tác và hợp tác xã thương mại hiện có trên địa bàn nông thôn để xác định số lượng, chất lượng tổ hợp tác và hợp tác xã thương mại đích thực, hoạt động hiệu quả. Đối với các tổ chức kinh tế giả danh tổ hợp tác & hợp tác xã thì yêu cầu chuyển đổi theo loại hình doanh nghiệp tương ứng trên cơ sở quy định của Luật Doanh nghiệp.
Đối với các tổ hợp tác và hợp tác xã thương mại đã chuyển đổi nhưng mang tính hình thức thì tiếp tục chấn chỉnh lại về tổ chức, quản lý và nội dung hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan.
Đối với một số ít tổ hợp tác và hợp tác xã thương mại không có khả năng chuyển đổi nếu xã viên có nguyện vọng muốn giải thể, các cơ quan chức năng cần hướng dẫn tổ hợp tác & hợp tác xã thương mại, Liên hiệp Hợp tác xã thương mại tiến hành các thủ tục giải thể theo Luật Hợp tác xã và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Mô hình phát triển hợp tác xã thương mại:
+ Phát triển các tổ hợp tác và hợp tác xã đa chức năng hoặc hợp tác xã dịch vụ tổng hợp, chú trọng mô hình hợp tác xã nông nghiệp, thương mại- dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Phát triển các tổ hợp tác và hợp tác xã đa chức năng hoặc hợp tác xã dịch vụ tổng hợp với các hình thức bán lẻ linh hoạt, các tổ dịch vụ để hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống ở những nơi chưa có điều kiện hình thành hợp tác xã.
+ Phát triển các tổ hợp tác và hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, trong đó hộ kinh doanh trong chợ là các xã viên của hợp tác xã chợ.
b) Đối với thương mại tư nhân :
Khuyến khích phát triển các loại hình thương mại tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp theo hướng ổn định, lâu dài, bền vững, có hiệu quả, chú trọng các DN nhỏ và vừa. Các hộ kinh doanh trên thị trường nông thôn có thể phát triển theo định hướng sau:
- Khuyến khích các hộ kinh doanh cải tạo, đổi mới các cửa hàng kinh doanh theo kiểu truyền thống, trở thành cơ sở trực thuộc doanh nghiệp hoặc phát triển thành doanh nghiệp/HTX bán lẻ
+ Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để các hộ kinh doanh bỏ vốn nâng cấp cải tạo các cửa hàng tạp hoá theo kiểu truyền thống thành các cửa hàng tiện lợi với phương thức mua bán tiến bộ, văn minh (trước hết là các hộ kinh doanh tại địa bàn thị trấn, thị tứ). Ngoài việc bán lẻ hàng hoá (là chủ yếu), kết hợp thực hiện một số loại hình dịch vụ khác phục vụ cư dân trên địa bàn.
+ Khuyến khích các hộ kinh doanh tham gia vào hệ thống kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, Liên hiệp HTXTM, HTXTM thông qua các hình thức đại lý (cả đại lý mua và đại lý bán), hợp đồng mua bán, tham gia vào các chuỗi phân phối (bằng liên kết, liên doanh, nhượng quyền…)…để kết nối các cửa hàng độc lập của các hộ kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ở thị trường nội địa và xuất nhập khẩu. Các hộ kinh doanh có thể trở thành các đơn vị vệ tinh cho các doanh nghiệp, HTXTM, Liên hiệp HTXTM lớn, tập trung vào khâu thu mua nông sản và bán lẻ vật tư sản xuất nông nghiệp và hàng công nghiệp tiêu dùng, phát huy vị trí và vai trò của các thành phần này ở đoạn đầu của kênh tiêu thụ nông sản và ở đoạn cuối của kênh phân phối vật tư và hàng công nghiệp tiêu dùng.
+ Hộ kinh doanh tự phát triển hoặc liên kết, hợp nhất với nhau thành công ty (hoặc HTX) bán lẻ, từng bước ứng dụng mô hình chuỗi phân phối bán lẻ và phương thức nhượng quyền thương mại.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh trong chợ tham gia các HTX chợ. Họ vừa là xã viên của HTX chợ, vừa là đối tượng sử dụng các loại hình dịch vụ của HTX chợ.
1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn phù hợp với quy hoạch tông thể phát triển thương mại :
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại toàn quốc do Bộ Công Thương phê duyệt, An Giang điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại, quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn chủ yếu (chợ, kho, siêu thị, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi ...), trọng tâm là quy hoạch phát triển mạng lưới chợ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại cần bám sát các quy chuẩn hướng dẫn thiết kế của Bộ Xây dựng, kết hợp với các điều kiện cụ thể về địa lý, đặc điểm kinh tế-xã hội, dung lượng thị trường của địa phương để xác định vị trí, số lượng, qui mô cơ cấu và kiến trúc thích ứng cho từng loại hình trên từng địa bàn; Xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, trong đó phân chia thực hiện cho giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và cho từng năm.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại phải phù hợp và đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch xây dựng các khu dân cư, quy hoạch mạng lưới giao thông và các công trình kết cấu hạ tầng khác trên địa bàn nông thôn.
- Trong quá trình xây dựng quy hoạch tổng thể hoặc quy hoạch chi tiết để phát triển các khu kinh tế, khu cư dân mới, các địa phương cần dành quỹ đất để xây dựng hạ tầng thương mại, vừa đáp ứng yêu cầu mua bán trước mắt và khả năng mở rộng trong tương lai.
- Trong quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại, đối với các chợ tự phát, không theo quy hoạch, các địa phương phải tiến hành đánh giá và đưa vào giải toả; chỉ đưa vào quy hoạch và có kế hoạch nâng cấp, cải tạo hoặc xây mới những chợ đang hoạt động có hiệu quả và thuộc quy hoạch; Đối với các chợ hoạt động không có hiệu quả kéo dài, không phù hợp với tập quán mua bán của dân, kết cấu bất hợp lý thì đưa ra khỏi quy hoạch và có phương án chuyển đổi mục đích sử dụng để tránh lãng phí vốn đầu tư. Công bố công khai các quy họach không thực hiện được (quy họach treo) theo đúng quy định.
2. Vận dụng, khai thác tốt các chính sách về đầu tư phát triển hạ tầng thương mại nông thôn, bên cạnh kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình thực tế :
- Các dự án đầu tư hạ tầng thương mại trên địa bàn thôn thôn đựơc hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị đinh 108/2006/NĐ-CP, ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư, được vay tín dụng đầu tư nhà nước theo quy định tại Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Nghị định 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 151/2006/NĐ-CP và Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chính sách đối với thương nhân hoạt động ở địa bàn nông thôn : hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, trong đó tập trung hỗ trợ việc tham gia các hội chợ hàng nông sản, sản phẩm làng nghề; tổ chức bán hàng Việt ở nông thôn, khu công nghiệp; tiến hành các chương trình truyền thông nhằm quảng bá hàng Việt Nam và hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng hàng sản xuất trong nước; hỗ trợ cung cấp thông tin: các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại và các phương tiện thông tin đại chúng tại các địa phương có trách nhiệm phổ biến tuyên truyền cho các chủ thể sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn nắm được quy định của pháp luật và cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ, đồng thời tạo điều kiện cho họ tiếp cận các nguồn thông tin về thị trường, giá cả, nguồn vốn tín dụng và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thương mại...
3. Tạo nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng thương mại nông thôn:
- Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về các dự án phát triển chợ, siêu thị để các nhà đầu tư (trong và ngoài tỉnh) yên tâm bỏ vốn đầu tư xây dựng chợ, siêu thị và các công trình hạ tầng liên quan.
- Tích cực tổ chức xúc tiến đầu tư cùng với chính sách ưu đãi, thông thoáng để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tranh thủ nguồn vốn vay ODA, ADB; đồng thời với chú trọng kêu gọi, thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước. Áp dụng các chính sách khuyến khích đầu tư đối với tất cả các thành phần kinh tế. Có giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước (vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn khác).
- Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phải đơn giản hóa thủ tục vay vốn; mở rộng hình thức cho vay thông qua hợp đồng kinh tế nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
- Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, các chế độ chính sách bồi hoàn, tăng cường công tác tuyên truyền đến mọi người dân, kết hợp với việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính đẩy nhanh, rút ngắn thời gian giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện các dự án.
- Đơn giản các thủ tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng theo Quyết định 92/2009/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
4. Nâng cao hiệu quả liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh với nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm đảm bảo lợi ích hài hoà giữa sản xuất và kinh doanh :
- Các cơ quan chức năng cung cấp thường xuyên cho người sản xuất và doanh nghiệp thông tin về thị trường, giá cả hàng nông sản, giá một số vật tư thiết yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp là một giải pháp quan trọng nhằm tạo điều kiện cho nhà sản xuất và doanh nghiệp có thông tin đầy đủ hơn khi ký kết hợp đồng kinh tế.
- Việc tiêu thụ hàng nông sản giữa doanh nghiệp xuất khẩu nông sản thông qua hợp đồng với nông dân đựơc ký kết với nhiều đối tựơng khác nhau (qua hợp tác xã, qua công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, qua UBND xã, qua hộ kinh doanh…). Căn cứ vào đặc điểm từng loại hàng nông sản xuất khẩu, cũng như tình hình thị trường xuất khẩu, khả năng, điều kiện của đối tượng tham gia ký kết hợp đồng mà doanh nghiệp xuất khẩu lựa chọn đối tựơng ký kết hợp đồng phù hợp. Vì vậy các cơ quan chức năng cần tổng kết thực tiễn để định hướng cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong lựa chọn đối tác ký hợp đồng. Ví dụ như: Thực hiện mô hình hợp đồng tiêu thụ lúa gạo giữa Doanh nghiệp với bạn hàng xáo nhằm tạo ra sự gắn kết giữa Doanh nghiệp xuất khẩu gạo với bà con nông dân trông lúa thông qua lực lượng hàng xáo và các cơ sở chế biến trung gian. Qua đó tạo ra mối gắn kết 3 nhà (Doanh nghiệp - bạn hàng- nông dân) ngày càng chặt chẽ, lợi ích các bên cùng chia sẻ.
- Để giải quyết hợp lý lợi ích giữa người sản xuất và doanh nghiệp trong việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản cho nông dân có thể thực hiện đồng thời nhiều giải pháp, trong đó chú trọng các giải pháp về kinh tế nhằm bảo đảm hài hòa giữa người sản xuất và doanh nghiệp. Đồng thời cần thực hiện một số giải pháp như tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục và có chế tài phù hợp để xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng.
- Về phía doanh nghiệp, cần quan tâm giúp người nông dân trong cả quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm như định hướng sản xuất (trên cơ sở tìm hiểu và xác định nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước); cung cấp cho người sản xuất giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và thị trường có nhu cầu; giúp nông dân về kỹ thuật sản xuất, chăm sóc và bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch … nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành hàng nông sản…
- Có thể thực hiện một số phương thức hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho nông dân. Mỗi phương thức có hợp đồng riêng, quy định rõ các điều kiện để ràng buộc quyền và nghĩa vụ gắn với lợi ích giữa các đối tượng tham gia.
+ Thứ nhất: Phương thức hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa với giá sàn tối thiểu và có điều chỉnh theo sự biến động giá trên thị trường theo hướng có lợi cho nông dân (tại thời điểm thu mua, giá sản phẩm thị trường cao hơn giá sàn, Doanh nghiệp mua theo giá thỏa thuận. Ngược lại, nếu thấp hơn thì mua theo giá sàn.
+ Thứ hai: Phương thức hợp đồng đầu tư ứng vốn trước, vật tư, kỹ thuật cho sản xuất và bao tiêu sản phẩm với giá cố định theo nguyên tắc đựơc cùng ăn, thua cùng chịu. Doanh nghiệp sau khi thu gom sản phẩm đưa đi tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu với giá cao hơn hoặc thấp hơn so với giá quy định, phần chênh lệch lãi hai bên cùng hưởng; lỗ cùng chia sẻ rủi ro. Nhìn chung, Phương thức hợp đồng này thường được áp dụng, thu được kết quả tốt đối với những sản phẩm có tính “đặc thù”, có thị trường tiêu thụ ổn định, giá ít biến động.
- Ngoài ra, áp dụng phương thức mua bán theo đơn đặt hàng và mua qua đại lý để củng cố mối liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và nông dân. Doanh nghiệp đặt mua nông sản của nông dân và ngược lại, nông dân đặt mua vật tư, hàng tiêu dùng của doanh nghiệp. Mạng lưới của doanh nghiệp vừa mua nông sản, vừa bán vật tư và hàng tiêu dùng cho nông dân.
- Tập trung rà soát và hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm, thưởng để doanh nghiệp có điều kiện củng cố và mở rộng các cơ sở kinh doanh, bảo đảm đủ tiền hoặc quỹ vật tư và hàng hóa ứng trước, hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật, thanh toán tiền hàng cho các bên thực hiện hợp đồng và các bên nhận làm đại lý. Ngoài ra, hộ nông dân tích cực tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng (những chính sách này không vi phạm quy định cấm của WTO như hỗ trợ người sản xuất trong việc nâng cao trình độ và kỹ năng sản xuất, áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nông nghiệp).
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thị trường đối với hoạt động thương mại ở địa bàn nông thôn :
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác chống buôn lậu, sản xuất và lưu thông hàng giả và các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại khác; hạn chế tiến tới ngăn chặn được hoạt động buôn bán hàng giả, hàng không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng đang xảy ra tràn lan trên thị trường nông thôn, nhất là hàng vật tư sản xuất nông nghiệp, thực phẩm công nghệ, hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết của các cơ sở kinh doanh, nhất là tại các chợ nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản xuất, doanh nghiệp và người tiêu dùng; đổng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn :
- Cần thực hiện cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm để tăng cường đầu tư cho giáo dục nâng cao trình độ văn hoá cho các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc, biên giới.
- Xây dựng một số cơ sở sản xuất nông nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao trong các vùng nông nghiệp trọng điểm nhằm kết hợp khuyến nông, đẩy mạnh hoạt động phổ biến chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân. Trong việc đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân cần chú ý cả phương tiện kỹ thuật và kỹ năng quản lý, không chỉ chú trọng các loại hình chính quy trên cơ sở phát triển hệ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, mà đặc biệt quan tâm tới mô hình đào tạo cộng đồng. Tăng cường đào tạo ngành nghề phi nông nghiệp cho nông dân.
- Có chính sách khuyến khích và sử dụng tốt sinh viên học sinh tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp về phục vụ ở nông thôn.
7. Phát triển kinh tế hợp tác :
Đến năm 2020, phát triển kinh tế hợp tác gồm nhiều hình thức đa dạng. Xây dựng các hợp tác xã đa ngành nghề. Hình thành các Liên hiệp hợp tác xã làm động lực để phát triển các hợp tác xã. Tăng cường thực hiện các chương trình tư vấn, hỗ trợ hoạt động HTX trong nhiều lĩnh vực. Về lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thành lập các hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo Nghị định 114/2009/NĐ-CP. Mở rộng các hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở nông thôn sang lĩnh vực thương mại, dịch vụ; Thành lập Liên hiệp hợp tác xã thương mại trên nền tảng của các HTX chợ và hợp tác xã nông nghiệp thương mại, dịch vụ.
8. Bảo vệ môi trường trong hoạt động thương mại nông thôn
Đứng trước nhiệm vụ phát triển gắn liền với bền vững, An Giang đã ban hành nhiều chính sách về công tác bảo vệ môi trường nhằm phòng ngừa và ngăn chặn những tác động xấu do ô nhiễm môi trường sinh ra, kịp thời ứng phó khi có sự cố. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển theo hướng bền vững. Chất thải, nước thải trong khu dân cư, chợ, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom và xử lý theo quy định. Xây dựng khu xử lý rác thải của xã hoặc cụm xã hoặc có khu xử lý trong huyện, liên huyện vào năm 2015 và tiếp tục nâng cấp mở rộng đến năm 2020. 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường vào năm 2020.
Một số vấn đề cần lưu ý trong công tác bảo vệ môi trường:
- Xây dựng kế hoạch thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung xử lý rác thải của các chợ nông thôn và khu dân cư tập trung.
- Xây dựng mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện xây dựng pano tuyên truyền, trang bị thùng rác, khơi thông cống rãnh, xây dựng nhà vệ sinh cho các chợ trên địa bàn tòan tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật vể bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, xây dựng kế hoạch hàng năm và 05 năm về bảo vệ môi trường lĩnh vực thương mại - Dịch vụ.
- Tổ chức việc thực hiện lập báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đế án bảo vệ môi trường, đối với các dự án trong lĩnh vực thương mại- Dịch vụ.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Hoàn thịên hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hàng năm lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trình cấp có thẩm quyền quyết định các biện pháp xử lý.
9. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án:
9.1. Dự án Qui hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn :
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương.
- Mục tiêu: điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn, tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn và thu hút nguồn vốn đầu tư.
- Đối tượng qui hoạch: các loại hình hạ tầng thương mại chủ yếu như kho, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, chợ, v.v....
- Thời gian thực hiện: năm 2011-2013.
- Tổng kinh phí dự kiến là 300 triệu đồng, sử dụng ngân sách tỉnh.
9.2. Các Dự án phát triển chợ - siêu thị ở địa bàn nông thôn (kèm biểu 1)::
- Tổng vốn đầu tư : 1.943,45 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư: từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước và ngân sách trung ương, địa phương.
a) Dự án phát triển chợ đầu mối nông sản – Siêu thị :
* Dự án phát triển chợ đầu mối nông sản:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Mục tiêu: xây mới 04 chợ đầu mối nông, thuỷ sản ở địa bàn 04 huyện Châu Thành, Châu Phú, Chợ Mới và An Phú.
- Thời gian thực hiện: từ 2011 đến năm 2015.
- Tổng số vốn đầu tư dự kiến là 252 tỷ đồng (năm 2011 là 18 tỷ đồng; năm 2012 là 88 tỷ đồng, năm 2013 là 88 tỷ đồng, năm 2014 là 58 tỷ đồng ). Nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
* Dự án phát triển Siêu thị tại địa bàn xã :
- Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND huyện, TP.Long Xuyên
- Mục tiêu: xây dựng 05 siêu thị tại 05 xã thuộc 04 địa bàn : TP.Long Xuyên, huyện An Phú, Châu Phú, Phú Tân.
- Thời gian thực hiện: từ 2011 đến 2015.
- Tổng số vốn đầu tư dự kiến là 321 tỷ đồng ( năm 2011 là 67,5 tỷ đồng; năm 2012 là 84 tỷ đồng, năm 2013 là 104 tỷ đồng, năm 2014 là 46 tỷ đồng, năm 2015 là 20 tỷ đồng), bao gồm vốn kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
b) Dự án phát triển chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (kèm biểu 2):
- Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND các huyện .
- Mục tiêu: cải tạo, nâng cấp và nâng cấp mở rộng 05 chợ; xây mới 13 chợ.
- Thời gian thực hiện: từ 2011-2020.
- Tổng số vốn đầu tư dự kiến là 891,6 tỷ đồng ( năm 2011 là 114 tỷ đồng; năm 2012 là 130,359 tỷ đồng, năm 2013 là 100 tỷ đồng, năm 2014 là 41,9 tỷ đồng, năm 2015 là 15 tỷ đồng; Giai đoạn 2016-2020 là 490,35 tỷ đồng). Nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Riêng chợ biên giới ở địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn, ngân sách trung ương hỗ trợ vốn đầu tư.
c) Dự án phát triển chợ dân sinh (kèm biểu 3):
- Cơ quan chủ trì thực hiện: 11 UBND huyện, thị, thành phố.
- Mục tiêu: xây mới 54 chợ, di dời-xây mới 11 chợ, nâng cấp 97 chợ.
- Thời gian thực hiện: từ 2010 đến 2020
- Tổng số vốn đầu tư dự kiến là 478,8 tỷ đồng (năm 2010 là 44 tỷ đồng; năm 2011 là 44,1 tỷ đồng, năm 2012 là 58,0 tỷ đồng, năm 2013 là 41,7 tỷ đồng, năm 2014 là 12 tỷ đồng, năm 2015 là 19,3 tỷ đồng; Giai đoạn 2016-2020 là 259,7 tỷ đồng), bao gồm vốn của doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh kết hợp với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước dành cho đầu tư chợ thuộc các Chương trình phát triển kinh tế-xã hội, chương trình xoá đói giảm nghèo.... Riêng chợ dân sinh xã ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, ngân sách trung ương, tỉnh hỗ trợ vốn đầu tư.
9.3. Các dự án xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp :
Kinh phí thực hiện là 01 tỷ đồng từ nguồn ngân sách trung ương, bao gồm:
a) Dự án xây dựng mô hình Doanh nghiệp – HTX – Nông dân:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương phối hợp với Liên minh HTX, các Sở, Ngành liên quan và doanh nghiệp.
- Mục tiêu: Nghiên cứu, xây dựng dự án mô hình tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp tại những vùng sản xuất nông sản tập trung (lúa gạo và thủy sản).
- Thời gian thực hiện: năm 2010-2011.
- Tổng số kinh phí dự kiến là 500 triệu đồng.
b) Dự án xây dựng mô hình Doanh nghiệp - Hộ kinh doanh- Nông dân :
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương phối hợp Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn, các Sở, Ngành liên quan và doanh nghiệp.
- Mục tiêu: Nghiên cứu, xây dựng án mô hình tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân tại những vùng sản xuất nông sản phân tán (lúa gạo và thủy sản).
- Thời gian thực hiện: năm 2010-2011
- Tổng số kinh phí dự kiến là 500 triệu đồng.
9.4. Các dự án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thương mại nông thôn :
Kinh phí thực hiện là 1,380 tỷ đồng sử dụng ngân sách tỉnh, bao gồm:
a) Dự án đào tạo, bồi dưỡng 300 cán bộ quản lý chợ :
- Cơ quan chủ trì tổ chức đào tạo: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Trường nghiệp vụ thương mại hoặc các đơn vị có chức năng đào tạo khác.
- Mục tiêu: Nâng cao nghiệp vụ thương mại và năng lực quản lý, điều hành chợ.
- Đối tượng thụ hưởng: Cán bộ quản lý chợ thuộc doanh nghiêp, HTX kinh doanh quản lý chợ và Ban quản lý chợ.
- Số lượng học viên: khoảng 300 cán bộ làm công tác quản lý chợ nông thôn.
- Thời gian thực hiện chương trình: Dự kiến khoảng 3 năm 2011-2013.
- Tổng kinh phí dự kiến là 180 triệu đồng.
b) Dự án đào tạo, bồi dưỡng 2.000 hộ kinh doanh :
- Cơ quan chủ trì tổ chức đào tạo: Sở Công Thương;
- Cơ quan phối hợp: Trường nghiệp vụ thương mại hoặc các đơn vị có chức năng đào tạo khác.
- Mục tiêu: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thương mại cho các đối tượng kinh doanh ở qui mô hộ gia đình tại khu vực nông thôn, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ kinh doanh trong lĩnh vực tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư phục vụ sản xuất.
- Đối tượng thụ hưởng: hộ kinh doanh tại địa bàn nông thôn.
- Số lượng học viên: khoảng 2.000 người;
- Thời gian thực hiện dự án: Dự kiến khoảng 5 năm (2011-2015);
- Tổng kinh phí dự kiến là 1,2 tỷ đồng.
9.5. Tổng hợp nhu cầu vốn : (kèm phụ biểu chi tiết)
9.5.1. Tổng mức đầu tư : 1.946,13 tỷ đồng.
a) Giai đoạn 2010-2015 : 1.196,08 tỷ đồng
+ Ngân sách Trung ương (hỗ trợ): 324 tỷ đồng
+ Ngân sách địa phương: 144,08 tỷ đồng
+ Từ các thành phần kinh tế : 728 tỷ đồng
b) Giai đoạn 2016-2020 : 750,05 tỷ đồng
+ Ngân sách Trung ương (hỗ trợ): 229,95 tỷ đồng
+ Ngân sách địa phương: 69,30 tỷ đồng
+ Từ các thành phần kinh tế : 450,8 tỷ đồng
9.5.2. Nguồn vốn đầu tư:
a) Giai đoạn 2010-2015 : 1.196,08 tỷ đồng, Trong đó:
- Năm 2010: 44 tỷ đồng :
+ Ngân sách địa phương: 17,7 tỷ đồng
+ Từ các thành phần kinh tế : 26,3 tỷ đồng
- Năm 2011: 245,05 tỷ đồng :
+ Ngân sách Trung ương (hỗ trợ) : 68,20 tỷ đồng
+ Ngân sách địa phương: 41,95 tỷ đồng
+ Từ các thành phần kinh tế : 134,90 tỷ đồng
- Năm 2012: 360,60 tỷ đồng
+ Ngân sách Trung ương (hỗ trợ): 106,80 tỷ đồng
+ Ngân sách địa phương: 50,05 tỷ đồng
+ Từ các thành phần kinh tế : 203,75 tỷ đồng
- Năm 2013: 333,75 tỷ đồng
+ Ngân sách Trung ương (hỗ trợ): 89 tỷ đồng
+ Ngân sách địa phương: 22,9 tỷ đồng
+ Từ các thành phần kinh tế : 221,85 tỷ đồng
- Năm 2014: 158,14 tỷ đồng
+ Ngân sách Trung ương (hỗ trợ): 54 tỷ đồng
+ Ngân sách địa phương: 5,14 tỷ đồng
+ Từ các thành phần kinh tế : 99,0 tỷ đồng
- Năm 2015: 54,54 tỷ đồng
+ Ngân sách Trung ương (hỗ trợ): 06 tỷ đồng
+ Ngân sách địa phương: 6,34 tỷ đồng
+ Từ các thành phần kinh tế : 42,2 tỷ đồng
b) Giai đoạn 2016-2020 : 750,05 tỷ đồng
+ Ngân sách Trung ương (hỗ trợ): 229,95 tỷ đồng
+ Ngân sách địa phương: 69,3 tỷ đồng
+ Từ các thành phần kinh tế : 450,80 tỷ đồng
1. Trách nhiệm của các Sở, Ngành :
1.1. Sở Công Thương :
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và UBND huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án. Định kỳ (06 tháng, 01 năm) tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh tình hình thực hiện.
- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí triển khai các dự án thực hiện Đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí, biên chế chuyên trách, phương tiện làm việc để Sở Công Thương, Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế các huyện, thị, thành và bộ phận chuyên môn tại xã làm tốt vai trò tham mưu giúp UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại ở địa bàn nông thôn.
- Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác chống buôn lậu, đầu cơ găm hàng, vi phạm pháp luật về giá, nhất là chống sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng trên địa bàn nông thôn. Đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các dự án được phân công theo Đề án này. Đồng thời, kiến nghị UBND tỉnh những thay đổi, điều chỉnh khi cần thiết những nội dung của Đề án và lựa chọn những giải pháp phù hợp với hoàn cảnh thực tại của từng thời kỳ.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu, cân đối, bố trí vốn đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Tổ chức thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, công tác đấu thầu; nghiên cứu, đề xuất các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư, đẩy mạnh công tác kêu gọi, thu hút đầu tư trong, ngoài tỉnh và nước ngoài vào phát triển thương mại nông thôn.
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn :
Nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh việc đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản qua hợp đồng.
1.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn UBND huyện, thị, thành phố rà soát quy hoạch sử dụng đất, cân đối và phân bổ quỹ đất phù hợp với việc phát triển hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động thương mại nông thôn.
1.5. Sở Tài chính :
- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn thực hiện dự án sử dụng nguồn ngân sách tỉnh.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chính sách ưu đãi của địa phương đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hạ tầng thương mại nông thôn.
1.6. Sở Giao thông vận tải :
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn UBND huyện, thị, thành phố rà soát quy hoạch giao thông phù hợp với việc phát triển hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn, bảo đảm nối liền mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị với các trục lộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá và phương tiện vận chuyển.
- Xem xét thẩm định các phương án bảo đảm an toàn giao thông của các dự án đầu tư chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.
1.7. Sở Nội vụ :
- Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan đề xuất UBND tỉnh bố trí biên chế chuyên trách làm việc để Sở Công thương, Phòng Công thương, Phòng Kinh tế các huyện, thị, thành và bộ phận chuyên môn tại xã làm tốt vai trò tham mưu giúp UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại ở địa bàn nông thôn.
1.8. Liên minh hợp tác xã :
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các mô hình kinh tế tập thể (chủ yếu là mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã) trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ở địa bàn nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và Sở ngành liên quan trong việc hướng dẫn các hợp tác xã trên địa bàn nông thôn, tăng cường liên kết kinh tế với các hộ nông dân và doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trên địa bàn nông thôn qua hợp đồng tiêu thụ nông sản, hợp đồng đại lý và các phương thức khác.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các sở ngành liên quan trong việc xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các hợp tác xã phát triển, mở rộng cơ sở kinh doanh ở địa bàn nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai các chương trình tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã.
1.9. Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư : Có kế hoạch hỗ trợ thương nhân nông thôn trong hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm.
2. Trách nhiệm của UBND huyện, thị, thành phố :
- Phối hợp với Sở Công Thương, cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đề án này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện trên địa bàn gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Liên minh HTX tỉnh và cơ quan liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình doanh nghiệp và HTX kinh doanh quản lý chợ hoạt động có hiệu quả.
- Hàng năm, lập kế hoạch xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn trình UBND tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ bằng nguồn vốn ngân sách đối với những dự án được UBND tỉnh phê duyệt. Các kế hoạch đồng gửi Sở Công Thương để tập hợp báo cáo.
- Chủ động bố trí ngân sách địa phương kết hợp với vốn hỗ trợ của ngân sách trung ương triển khai thực hiện các dự án thuộc đề án này, tổ chức thực hịên các đề án được giao theo quy định tại Quyết định này.
- Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn vệ sinh môi trường trong các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị thuộc phạm vi quản lý của mình; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các chợ, siêu thị; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp.
- Chỉ đạo công tác xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các Ban quản lý chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ
- Bố trí kinh phí, biên chế chuyên trách, phương tiện làm việc để Phòng Công thương/Kinh tế và bộ phận chuyên môn tại xã làm tốt vai trò tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại nông thôn.
- Rà soát, cân đối và phân bổ quỹ đất phát triển hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn, đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
1. Kết luận:
Việc xây dựng Đề án phát triển thương mại nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020 với những giải pháp và chính sách phù hợp nâng cao đời sống nông thôn, hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, góp phần nâng cao mặt bằng kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Kiến nghị:
Một số kiến nghị về sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế chính sách đối với thương nhân hoạt động ở địa bàn nông thôn:
2.1. Với Chính phủ :
- Sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại theo hướng bổ sung các dự án đầu tư hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn vào danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư theo hướng bổ sung các dự án đầu tư hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn vào danh mục được hưởng ưu đãi theo quy định Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 151/2006/NĐ-CP .
- Sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với một số loại hình hạ tầng thương mại chủ yếu ở địa bàn nông thôn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, khó thu hút nhà đầu tư.
- Chỉ đạo đẩy nhanh, rút ngắn tiến độ đầu tư xây dựng các công trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đã được xác định, đặc biệt là công trình giao thông trên địa bàn tỉnh trong trong vòng 5 năm tới để hỗ trợ địa phương thu hút đầu tư, phát triển kinh tế.
- Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động điều tra, khảo sát thị trường mở rộng hệ thống phân phối ở địa bàn nông thôn; tổ chức các hội chợ hàng nông sản, sản phẩm làng nghề; hỗ trợ cung cấp thông tin phổ biến tuyên truyền cho các chủ thể sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn nắm được quy định của pháp luật và cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ, đồng thời tạo điều kiện cho họ tiếp cận các nguồn thông tin về thị trường, giá cả, nguồn vốn tín dụng và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thương mại.
2.2. Với các Bộ, Ngành Trung ương :
Đề nghị các Bộ sớm có hướng dẫn quy định tại Nghị định 114/2009/NĐ-CP , ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP, ngày 14/02/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ. Cụ thể như :
- Bộ Kế hoạch - Đầu tư : Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ từ ngân sách nhà nước và chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với tổ chức cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ.
- Bộ Tài chính : Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp và HTX kinh doanh quản lý chợ và cơ chế tài chính áp dụng cho việc chuyển đổi các ban quản lý chợ (đối với các chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư) sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ.
- Bộ Nội vụ : Hướng dẫn chế độ đối với cán bộ, nhân viên thuộc ban quản lý chợ trong biên chế nhà nước khi chuyển sang doanh nghiệp hơặc hợp tác xã kinh doanh quản lý chợ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- 1 Kế hoạch 346/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 53/2013/NQ-HĐND về Phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Nghị quyết 53/2013/NQ-HĐND về Phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
- 3 Quyết định 9123/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến 2020
- 4 Quyết định 2261/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán lập Đề án Phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh
- 5 Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6 Quyết định 482/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 9 Quyết định 57/2009/QĐ-UBND ban hành quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 10 Quyết định 2237/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Bộ tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 11 Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg năm 2009 về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 2502/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ, Siêu thị, Trung tâm thương mại Tỉnh An Giang đến năm 2020
- 15 Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Chính phủ ban hành
- 16 Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 17 Quyết định 27/2008/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên điạ bàn trong tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 18 Quyết định 3247/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hệ thống giao thông thủy, bộ tỉnh An Giang thời kỳ 2007-2020
- 19 Quyết định 71/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- 20 Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 21 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 22 Luật Đầu tư 2005
- 23 Luật Doanh nghiệp 2005
- 24 Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 25 Luật Thương mại 2005
- 26 Luật cạnh tranh 2004
- 27 Chỉ thị 13/2004/CT-TTg thực hiện giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mạnh thị trường nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 29 Luật Hợp tác xã 2003
- 30 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 31 Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32 Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 1 Kế hoạch 346/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 53/2013/NQ-HĐND về Phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Nghị quyết 53/2013/NQ-HĐND về Phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
- 3 Quyết định 9123/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến 2020
- 4 Quyết định 2261/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán lập Đề án Phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh