Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2282/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 19 tháng 10 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030 TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số;

Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2539/QĐ-BYT ngày 24/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 3845/QĐ-BYT ngày 11/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục một số bệnh, tật bẩm sinh được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh thuộc gói dịch vụ cơ bản;

Căn cứ Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 31/01/2018 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 1977/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng về Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 31/01/2018 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Chương trình hành động ngày 31/12/2017 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH TW Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày 20/02/2023 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng;

Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 4993/TTr-SYT ngày 12/10/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng với các nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90% năm 2025; 95% năm 2030.

b) Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất[1] đạt 85% năm 2025; 90% năm 2030.

c) Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất[2] đạt 85% năm 2025; 90% năm 2030.

d) Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến thành phố, quận, huyện đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% vào năm 2025; 90% năm 2030.

đ) Phát triển 100% cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh tại 7 Trung tâm Y tế quận, huyện và các cơ sở khám chữa bệnh có chuyên khoa sản, sản - nhi; Phát triển Trung tâm sàng lọc sơ sinh Bệnh viện Phụ sản - Nhi thành phố thành Trung tâm sàng lọc trước sinh và sơ sinh vào năm 2025.

II. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG

1. Thời gian: Từ năm 2023 đến năm 2030

a) Giai đoạn 1. Từ năm 2023 - 2025 : Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.

b) Giai đoạn 2. Từ năm 2026 - 2030: Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 1, xây dựng các nội dung hoạt động phù hợp trong giai đoạn 2.

2. Phạm vi: Toàn thành phố.

3. Đối tượng

a) Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh;

b) Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội; các sở, ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật

a) Về cơ chế chính sách

- Trình ban hành nghị quyết, kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với tình hình thực tiễn trong từng giai đoạn.

- Rà soát, bổ sung chính sách cho đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; vùng nhiễm chất độc dioxin để có được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình.

- Xây dựng các quy trình, tiêu chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Chương trình (theo hướng dẫn của Trung ương).

- Duy trì Câu lạc bộ tư vấn tiền hôn nhân tại xã, phường; xã hội hóa cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.

b) Về chuyên môn kỹ thuật

- Phối hợp với Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh Trường Đại học Y Dược Huế hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở y tế thực hiện các phương pháp và kỹ thuật tầm soát, chẩn đoán, điều trị các bệnh, tật di truyền, nội tiết, chuyển hóa trước khi kết hôn, tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.

- Thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1807/QĐ-BYT ngày 21/4/2020 của Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh và các quy định hiện hành.

2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội

a) Cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình tới lãnh đạo Đảng, chính quyền, hội đoàn thể các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tích cực tham gia thực hiện Chương trình. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan.

b) Đẩy mạnh truyền thông, tư vấn cộng đồng, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ em sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.

c) Thường xuyên tuyên truyền và cập nhật các thông tin về khám sức khỏe trước khi kết hôn và sàng lọc trước sinh và sơ sinh; các hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của thành phố, quận/huyện và trên hệ thống loa truyền thanh tuyến xã/phường, thôn, khu dân cư”.

3. Phát triển mạng lưới dịch vụ

a) Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.

b) Đầu tư hoàn thiện mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh.

Nghiên cứu nâng cấp Trung tâm Sàng lọc sơ sinh thuộc Bệnh viện Phụ sản - Nhi thành Trung tâm Sàng lọc trước sinh và sơ sinh.

c) Đào tạo cán bộ, nhân viên y tế về tư vấn, quản lý và thực hiện kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sơ sinh; đào tạo cộng tác viên Dân số - Y tế - Trẻ em về tư vấn và thống kê sàng lọc trước sinh, sơ sinh đáp ứng với tình hình hiện nay.

d) Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân dễ tiếp cận, sử dụng dịch vụ cơ bản tại xã, phường; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.

đ) Thí điểm một số can thiệp, mô hình cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp có đối tượng khó tiếp cận; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về đối tượng của Chương trình.

4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới

a) Phối hợp nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng kỹ thuật mới trong tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh để bổ sung danh mục bệnh tầm soát trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh (thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế).

b) Tổ chức các đoàn đi học tập, trao đổi kinh nghiệm về kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh.

5. Huy động nguồn lực và hợp tác quốc tế

a) Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; huy động toàn bộ mạng lưới Y tế, Dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên đảm bảo hoạt động ở tuyến cơ sở.

b) Vận động các nguồn lực, tài trợ hợp pháp trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình; có chính sách cử cán bộ y tế tham gia đào tạo, trao đổi, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tại các nước tiên tiến.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có); lồng ghép trong các chương trình, đề án, dự án khác...

Đối với năm 2023: Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động sử dụng từ nguồn dự toán giao năm 2023 được cấp có thẩm quyền giao và các nguồn kinh phí theo quy định để thực hiện và chịu trách nhiệm thanh quyết toán theo đúng quy định.

Từ năm 2024 trở đi: Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch này, lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án do đơn vị chủ trì để lập dự toán kinh phí chi tiết theo nội dung chi, mức chi đúng chế độ, chi tiêu tài chính hiện hành và nguồn kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính (đối với nguồn - vốn chi thường xuyên) xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định Luật Ngân sách nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, địa phương và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; làm đầu mối phối hợp thực hiện các nội dung hoạt động do Bộ Y tế triển khai tại thành phố Đà Nẵng.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các đơn vị, tổ chức có liên quan phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch hằng năm.

c) Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị y tế tuyến thành phố đến xã, phường, cơ sở y tế công lập và ngoài công lập đầu tư trang thiết bị kỹ thuật y tế cần thiết; xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên môn kỹ thuật đáp ứng tốt cho triển khai thực hiện kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sơ sinh.

d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Bộ Y tế và UBND thành phố theo quy định.

2. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước khi kết hôn, trước sinh, sơ sinh.

3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông thành phố tuyên truyền các nội dung liên quan đến Chương trình sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.

4. Các Sở: Tư pháp, Văn hóa và Thể thao, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể lồng ghép các nội dung Chương trình vào các hoạt động thường xuyên của ngành, đơn vị.

5. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán các cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở khả năng cân đối vốn và đề xuất của các đơn vị liên quan, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách thành phố (nếu có) thực hiện kế hoạch theo tiến độ hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.

7. UBND các quận, huyện

a) Xây dựng và triển khai Kế hoạch cụ thể tại địa phương; đưa mục tiêu, chỉ tiêu nâng cao chất lượng dân số vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của quận, huyện.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Chương trình hằng năm theo hướng dẫn chuyên môn của Sở Y tế.

c) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Sở Y tế (qua Chi cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình) để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế, UBND thành phố theo quy định

8. Các sở, ban, ngành, đoàn thể: Phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân thành phố và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (Tổng cục DS-KHHGĐ);
- TTTU, TTHĐND TP (báo cáo);
- CT và các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Chi cục DS-KHHGĐ TP;
- Lưu: VT, SYT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Chí Cường

 



[1] 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất: hội chứng Edward, hội chứng Down, hội chứng Patau, bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia (theo Quyết định số 3845/QĐ-BYT)

[2] 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất: bệnh suy giáp trạng bẩm sinh, bệnh thiếu men G6PD, bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh, khiếm thính bẩm sinh và bệnh tim bẩm sinh (theo Quyết định số 3845/QĐ-BYT)