ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2325/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 26 tháng 11 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thu phí và lệ phí thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 2261/2013/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định tạm thời mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị của Liên cơ quan: Sở Tài chính, Cục Hải quan, Ủy ban nhân dân quận Hải An tại Tờ trình số 98/BC-LCQ ngày 20/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thu phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng quá cảnh, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Hải quan thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố; Giám đốc Kho bạc nhà nước thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Hải An; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN THU PHÍ SỬ DỤNG LỀ ĐƯỜNG, BẾN BÃI, MẶT NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT, HÀNG CHUYỂN KHẨU, HÀNG GỬI KHO NGOẠI QUAN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2325 /QĐ-UBND ngày 26 /11/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Quy chế này áp dụng để triển khai công tác quản lý thu phí, quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý thu phí và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện thu phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng quá cảnh, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Quyết định số 2261/2013/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Đối tượng nộp phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước là các tổ chức, cá nhân (doanh nghiệp) hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất, hàng quá cảnh, hàng chuyển khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Thu đúng, thu đủ tiền phí theo Quyết định số 2261/2013/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thu phí đảm bảo nhanh, thuận lợi, đơn giản cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất, hàng quá cảnh, hàng chuyển khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất, hàng quá cảnh, hàng chuyển khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng phải hoàn thành việc nộp phí trước khi làm thủ tục hải quan.
Điều 4. Tổ chức thực hiện thu phí:
1. Cơ quan thu phí: Ủy ban nhân dân quận Hải An.
2. Cơ quan phối hợp thu: Cục Hải quan thành phố, các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Cục Thuế thành phố, Chi cục Thuế quận Hải An, Kho bạc nhà nước quận Hải An.
3. Địa điểm thu phí: Cơ quan thu phí tổ chức các điểm thu phí gần khu vực Hải quan để thuận tiện cho doanh nghiệp nộp phí và làm thủ tục hải quan.
4. Thời gian thực hiện thu phí: Từ ngày 01/12/2013.
5. Hình thức nộp phí: Doanh nghiệp nộp phí theo một trong các hình thức sau:
- Nộp tiền mặt: Nộp trực tiếp tại điểm thu phí.
- Nộp chuyển khoản: Nộp vào tài khoản tạm thu tiền phí, lệ phí số: 3511 của Phòng Tài chính
- Kế hoạch quận Hải An mở tại Kho bạc nhà nước quận Hải An.
6. Phương thức thu phí:
- Trước khi làm thủ tục khai hải quan, doanh nghiệp nhận Tờ khai phí do cơ quan thu phí cung cấp và căn cứ vào Vận đơn lập Tờ khai phí gửi cho cơ quan thu phí; đồng thời nộp tiền phí và nhận Biên lai thu phí. Tờ khai phí được lập thành 02 bản (1 bản cơ quan thu phí lưu hồ sơ, 1 bản trả lại cho doanh nghiệp để nộp cho cơ quan Hải quan).
- Cơ quan thu phí căn cứ vào Tờ khai phí của doanh nghiệp, thu tiền phí, ký, đóng dấu đã thu tiền vào Tờ khai phí; cấp Biên lai thu phí và 1 bản Tờ khai phí cho doanh nghiệp.
7. Kiểm tra nộp phí của doanh nghiệp: Khi đến làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp xuất trình Tờ khai phí, Biên lai thu phí. Cán bộ Hải quan kiểm tra, đối chiếu với Vận đơn và chỉ làm các thủ tục hải quan khi doanh nghiệp đã nộp đủ tiền phí; nếu doanh nghiệp nộp phí chưa đúng thì hướng dẫn doanh nghiệp nộp bổ sung. Cán bộ Hải quan thu 1 bản Tờ khai phí của doanh nghiệp để đối chiếu với đơn vị thu phí.
Điều 5. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí:
2. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí:
2.1. Cơ quan thu phí (Ủy ban nhân dân quận Hải An):
- Hàng ngày, cuối giờ làm việc cán bộ thu phí lập bảng kê, tổng hợp số tiền thu được, nộp vào tài khoản tạm thu phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước Hải An.
- Hàng tháng, khai phí nộp ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 28/02/2012 của Bộ Tài chính; trích 90% nộp ngân sách nhà nước và điều tiết ngân sách thành phố 100%; 10% để lại cho Cơ quan thu phí để trang trải cho việc thu phí.
- Hàng năm, lập Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 28/2/2012 của Bộ Tài chính gửi Cục Thuế, Sở Tài chính.
- Quản lý và sử dụng 10% phí được để lại:
+) Hàng năm lập dự toán thu, chi phí được để lại, gửi Sở Tài chính để hướng dẫn thực hiện, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước Hải An để theo dõi, kiểm soát chi theo quy định. Từ năm 2015, sau khi thẩm định dự toán thu, chi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tỷ lệ chi cho từng đơn vị tham gia thu phí.
+) Căn cứ dự toán đã được duyệt (hoặc tỷ lệ được duyệt), hàng tháng chuyển số kinh phí cho các đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ thu phí.
+) Hàng quý, quyết toán thu, chi khoản phí gửi Sở Tài chính trước ngày 15 của tháng đầu quý sau để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
+) Hàng năm, báo cáo quyết toán thu, chi gửi Sở Tài chính và ghi thu, ghi chi tại Kho bạc Nhà nước Hải An (theo quy định tại Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Tiền phí được trích lại nếu không sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
2.2. Cơ quan Hải quan: Sử dụng kinh phí phục vụ công tác thu phí theo quy định. Định kỳ, vào ngày 10 của tháng đầu quý gửi quyết toán chi phí cho Cơ quan thu phí để tổng hợp báo cáo Sở Tài chính.
2.3. Các cơ quan phối hợp thực hiện nhiệm vụ: Sử dụng kinh phí phục vụ công tác thu phí theo quy định. Định kỳ, vào ngày 10 của tháng đầu quý gửi quyết toán chi phí cho Cơ quan thu phí để tổng hợp báo cáo Sở Tài chính.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
1. Cục Hải quan thành phố:
- Chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra Tờ khai phí, Biên lai thu phí của doanh nghiệp trước khi làm thủ tục hải quan. Thu Tờ khai phí của doanh nghiệp, cuối tháng đối chiếu với Cơ quan thu phí.
- Gửi Bảng tổng hợp Tờ khai phí cho Cơ quan thu phí để đối chiếu kết quả thu phí hàng tháng, trước ngày 10 của tháng sau.
- Hỗ trợ, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận Hải An: Hướng dẫn doanh nghiệp làm Tờ khai phí, nộp phí theo quy định; giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến việc thu phí.
2. Cục Thuế thành phố: Chỉ đạo Chi cục Thuế quận Hải An cung cấp Biên lai thu phí, hướng dẫn Cơ quan thu phí quản lý, sử dụng, quyết toán Biên lai thu phí theo quy định.
3. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận Hải An lập dự toán thu, chi 10% phí được để lại; thẩm định quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác triển khai thu phí theo đúng chế độ quy định.
- Hàng quý, tổng hợp quyết toán thu, chi phí để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố vào ngày 20 của tháng đầu quý sau.
4. Kho bạc Nhà nước thành phố: Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước Hải An phối hợp với Cơ quan thu phí trong việc thu phí, thu tiền phí do Cơ quan thu phí nộp.
5. Ủy ban nhân dân quận Hải An:
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với Cục Hải quan và các Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến các doanh nghiệp; thực hiện công khai Quyết định số 2261/2013/QĐ-UBND ngày 13/11/2013, Quy chế phối hợp thực hiện thu phí của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tổ chức các điểm thu phí theo quy định tại Điểm 3, Điều 4 Quy chế này; phối hợp với cơ quan Hải quan hướng dẫn doanh nghiệp làm Tờ khai thu phí và giải quyết các kiến nghị của chủ hàng liên quan đến việc thu phí.
- Thực hiện in Tờ khai nộp phí, mua hoặc in Biên lai thu phí; lập sổ theo dõi thu phí; kê khai, quyết toán và báo cáo kết quả thu phí theo quy định.
- Thực hiện quản lý, sử dụng, quyết toán phí theo quy định tại Điểm 2, Điều 5 Quy chế này và Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Quy chế này được thực hiện từ ngày 01/12/2013 và niêm yết công khai tại nơi thu phí. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân quận Hải An để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế./.
(Kèm theo Quyết định số 2325/QĐ-UBND ngày 26/11/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT | Nội dung thu | Đơn vị tính | Mức phí |
1 | Hàng khô đóng trong container 20 feet | đồng/container | 800.000 |
2 | Hàng khô đóng trong container 40 feet | đồng/container | 1.600.000 |
3 | Hàng lạnh đóng trong container 20 feet | đồng/container | 1.000.000 |
4 | Hàng lạnh đóng trong container 40 feet | đồng/container | 2.000.000 |
5 | Hàng lỏng | đồng/tấn | 15.000 |
6 | Hàng khô không đóng trong container | đồng/tấn | 15.000 |
Ghi chú:
- Thu phí đối với loại hình kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất, hàng quá cảnh, hàng chuyển khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng kể từ ngày 01/12/2013 (tính từ thời điểm mở Tờ khai hải quan).
- Chỉ thu phí 01 lần, cụ thể đối với: Hàng tạm nhập tại Hải Phòng, tái xuất địa phương khác thu phí khi làm thủ tục tạm nhập; Hàng tạm nhập tại địa phương khác, tái xuất tại Hải Phòng thu phí khi làm thủ tục tái xuất; hàng gửi kho ngoại quan thu khi làm thủ tục nhập kho, hàng chuyển khẩu thu khi hàng chuyển đến.
- 1 Quyết định 3425/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2 Quyết định 539/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 2325/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện thu phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3 Quyết định 539/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 2325/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện thu phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1 Quyết định 1136/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thu phí sử dụng bến bãi đối đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, lối mở, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 3654/2013/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng quá cảnh, hàng gửi kho ngoại quan tại Quyết định 1459/2012/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Quyết định 40/2013/QĐ-UBND năm 2013 về thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, lề đường (vỉa hè) không vì mục đích giao thông; phí bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4 Quyết định 2261/2013/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5 Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 11 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 1 Quyết định 40/2013/QĐ-UBND năm 2013 về thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, lề đường (vỉa hè) không vì mục đích giao thông; phí bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 3654/2013/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng quá cảnh, hàng gửi kho ngoại quan tại Quyết định 1459/2012/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Quyết định 1136/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thu phí sử dụng bến bãi đối đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, lối mở, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4 Quyết định 3425/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Hải Phòng ban hành